Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

10 từ khóa tiếng Pháp chủ đề PHỤ THUỘC VÀO Ô TÔ TRONG VÙNG NÔNG THÔN

Ở Pháp, dường như các biện pháp chống biến đổi khí hậu có sự phân biệt đối xử giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt là trong vấn đề liên quan đến phương tiện giao thông. Quả thực như vậy, người dân vùng nông thôn hầu như không được hưởng lợi gì từ hệ thống giao thông công cộng như xe buýt, tàu điện ngầm, tàu điện… Chính vì vậy, họ phải phụ thuộc vào xe ô tô và đặc biệt là bị phụ thuộc vào giá xăng dầu. Hơn nữa, họ còn phải đối mặt với một khoản thuế CO2 khá lớn. Trước hết, hãy tìm hiểu vấn đề này thông qua 10 từ khóa quan trọng nhất mà Fi đã tổng hợp dưới đây.

1. Covoiturage (n.m) : Đi ô tô chung

Utilisation d’une même voiture par plusieurs personnes pour partager les frais de transport.

Ex : Blablacar est un site de covoiturage destiné aux trajets de moyennes et longues distances.

(Blablacar là một trang web đi chung xe dành cho các chuyến đi vừa và dài.)

2. Se déplacer (verbe pronominal) : Di chuyển

Aller d’un lieu à un autre, avec ou sans moyen de transport.

Ex : Je suis obligé de me déplacer en voiture, car il n’y a pas de bus près de chez moi.

(Tôi buộc phải di chuyển bằng ô tô vì không có xe buýt gần nhà.)

3. Essence (n.f) : Xăng

Produit à base de pétrole utilisé dans une voiture pour faire fonctionner le moteur.

Ex : La nouvelle taxe sur l’essence est une mesure pour lutter contre le changement climatique.

(Thuế xăng mới là một biện pháp chống biến đổi khí hậu.)

4. Infrastructures (n.f.p): Cơ sở hạ tầng

Ensemble des installations et équipements (routes, ponts, gares…) destinés aux transports des personnes ou des marchandises.

Ex : Dans les grandes villes, il est facile de se déplacer en vélo, car les infrastructures sont suffisantes.

(Ở các thành phố lớn, có thể dễ dàng đi lại bằng xe đạp, vì cơ sở hạ tầng đã đủ.)

5. Ligne ferroviaire (expression) : Tuyến đường sắt

Liaison entre 2 villes par le train.

Ex : Les lignes ferroviaires sont bien plus nombreuses en région parisienne.

(Có nhiều tuyến đường sắt hơn trong khu vực Paris.)

6. Mobilité (n.f) : Tính di động, khả năng di chuyển

Capacité générale d’aller d’un lieu à un autre.

Ex : La mobilité des personnes âgées est encore plus problématique à la campagne.

(Việc di chuyển của người cao tuổi càng trở nên khó khăn hơn ở nông thôn.)

7. Transport en commun (expression) : Phương tiện giao thông công cộng

Moyen de transport public et collectif, comme le bus, le tramway, le métro, etc.

Ex : Les campagnes souffrent d’un manque de transports en commun.

(Ở vùng nông thôn, giao thông công cộng còn thiếu thốn.)

8. Véhicule (n.m) : Phương tiện giao thông, xe cộ

Engin de transport, à moteur ou non, comme la voiture, le vélo, etc.

Ex : Il faut taxer en priorité les véhicules les plus polluantes.

(Cần phải đẩy mạnh đánh thuế những phương tiện giao thông gây ô nhiễm.)

9. Vélo à assistance électrique (expression) : Xe đạp điện

Vélo équipé d’un moteur électrique que l’on peut utiliser en complément du pédalage.

Ex : J’ai acheté un vélo à assistance électrique, car c’est moins fatigant pour se déplacer.

(Tôi đã mua một chiếc xe đạp điện để đi lại đỡ mệt hơn.)

10. Zone rurale (expression) : Vùng nông thôn

Nom formel pour désigner une région de campagne, loin des villes, où la population est généralement faible.

Ex : Les solutions ne peuvent pas être les mêmes en zone rurale qu’en ville.

(Những giải pháp ở thành phố không thể áp dụng cho vùng nông thôn.)

Vậy đâu là giải pháp cho vấn đề này? Thứ nhất, đối với những nơi có phương tiện giao thông công cộng thì cần phải được ưu tiên phát triển hết mức : những tuyến đường sắt, xe khách… Nếu vùng nào không có phương tiện công cộng thì cần đẩy mạnh dịch vụ đi chung xe để giảm chi phí và giảm khí thải ra môi trường. Thứ hai, cần thay thế ô tô thường bằng ô tô điện được sản xuất từ năng lượng sạch, ngoài ra cần ưu tiên xe đạp, xe đạp điện. Nếu thay đổi sang được phương tiện sạch thì đây còn được xem như giải pháp hiệu quả hơn cả việc đi chung xe ô tô.

Các bạn thấy sao về những giải pháp này? Hãy chủ động tìm hiểu thêm về chủ đề này để hoàn thiện kiến thức nhé.

– Thúy Quỳnh –

Tìm hiểu thời gian phân hủy của các loại rác

Temps de décomposition des déchets

Bạn có biết mất bao lâu để phân hủy bã kẹo cao su mà chúng ta thường ăn không? 5 NĂM ĐẤY! Còn túi nhựa thì sao? Còn giấy báo và các loại rác khác nữa? Những công dân yêu môi trường ơi, cùng tìm hiểu với Fi thôi.

Déchets Temps de décomposition
Déchets végétaux
(Rác thải từ rau)
De quelques jours à quelques mois
(Từ vài ngày đến vài tháng)
Pelures de fruits
(Vỏ trái cây)
De 3 à 6 mois
(Từ 3 đến 6 tháng)
Mouchoirs et serviettes en papier
(Khăn mùi xoa và khăn giấy)
3 mois
(3 tháng)
Papier journal
(Giấy báo)
De 3 à 12 mois
(Từ 3 đến 12 tháng)
Mégot de cigarette
(Đầu mẩu thuốc lá)
2 ans
(2 năm)
Chewing-gum
(Kẹo cao su)
5 ans
(5 năm)
Boîte de conserve
(Hộp đựng)
De 10 à 100 ans
(Từ 10 đến 100 năm)
Bouteilles en plastiques
(Chai nhựa)
De 100 à 1 000 ans
(Từ 100 đến 1.000 năm)
Canette en aluminium
(Lon nhôm)
De 200 à 500 ans
(Từ 200 đến 500 năm)
Sac en plastique
(Túi nhựa)
400 ans
(400 năm)
Polystyrène
(Nhựa PS (Polystyren))
1 000 ans
(1 000 năm)
Verre
(Thủy tinh)
4 000 ans
(4 000 năm)

Những con số kinh khủng phía trên có làm các bạn choáng ngợp không? Túi nhựa, chai nhựa, chai thủy tinh chúng ta đang sử dụng mỗi ngày phải mất hàng trăm đến hàng nghìn năm mới phân hủy được. Trong khi đó, rác chúng ta thải ra môi trường thì lại ngày càng tăng lên. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm rác thải trầm trọng, đe dọa môi trường sống của chính chúng ta. Chỉ còn một con đường sống duy nhất: giảm thải và tái chế hết sức có thể. Mỗi cá nhân trong chúng ta đều có trách nhiệm trong việc bảo vệ hành tinh này.

Sống xanh đi, chờ chi.

– Ánh Tuyết –

[Truyện chêm tiếng Pháp] Tại sao bồ câu là biểu tượng của hòa bình?

Có bao giờ bạn thắc mắc về hình ảnh chú chim bồ câu lúc nào cũng xuất hiện khi nhắc đến hòa bình không? Nhân ngày Quốc tế Hòa bình, cùng Fi lý giải nguồn gốc của biểu tượng này nhé.

Dans le Livre de la Genèse, l’oiseau qui annonce à Noé la fin du Déluge est une colombe. Cet oiseau revient à Noé en tenant dans son bec un rameau d’olivier indiquant que le niveau de l’eau avait bel et bien baissé. La colombe ainsi messagère de Dieu symbolise donc la paix, l’harmonie, l’espoir et le retour du bonheur.

(Trong Kinh Thánh, loài chim đã thông báo cho Noe về sự kết thúc của trận đại hồng thủy chính là chim bồ câu. Chim đã quay lại, trên miệng ngậm một cành ô liu, điều này cho thấy mực nước đã giảm xuống, để lộ ra những nhành cây. Bởi vậy, bồ câu được coi là sứ giả của Thiên Chúa, là biểu tượng của hòa bình, hòa hợp, của hy vọng và niềm hạnh phúc trở lại.)

Dù hình ảnh của chim bồ câu đã xuất hiện từ rất lâu, song phải vào cuối thế kỷ 20, nó mới được cả thế giới công nhận nhờ bức tranh của họa sĩ nổi tiếng Picasso tặng cho Đại hội Phong trào Hòa bình.

Juste après la Seconde Guerre mondiale, en 1949, le parti communiste (dont Picasso était membre) lui demande d’imaginer une affiche pour le congrès du Mouvement mondial des partisans de la paix, à Paris. Le peintre trace alors le profil d’une colombe, comme les pigeons blancs qu’il garde en cage dans son atelier et ceux des arbres de son enfance à Malaga.

(Vào năm 1949, ngay sau Thế chiến thứ hai, Đảng Cộng sản (trong đó Picasso là một thành viên) đã nhờ ông vẽ một tấm áp phích cho Đại hội Phong trào Hòa bình Thế giới diễn ra tại Paris. Người họa sĩ đã phác họa hình ảnh một con chim bồ câu, giống như những con chim bồ câu trắng mà ông nuôi trong lồng ở xưởng vẽ và những con chim trên tán cây ở Malaga thời thơ ấu của mình.)

La fille du peintre, née la même année, se prénommera d’ailleurs Paloma (“Colombe” en espagnol).

(Con gái của ông, sinh cùng năm đó, đã được đặt tên là Paloma, trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là bồ câu.)

Depuis cette image fut utilisée largement, notamment dans les pays du bloc communiste où elle figurait sur les timbres, avant de s’étendre au reste du monde.

(Kể từ đó, hình ảnh chú chim bồ câu này đã được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là ở các nước thuộc khối Cộng sản (nó thường được xuất hiện trên tem), trước khi hình ảnh tiếp tục lan rộng ra các nước còn lại của thế giới.)

Vậy là biểu tượng chim bồ câu hòa bình đã đi vào tiềm thức của chúng ta từ đó. Ngay trên bao bì của hãng diêm Thống Nhất cũng xuất hiện biểu tượng này, các bạn còn nhớ chứ?

– Thanh Ngân –

Những câu nói hay về nghệ thuật ẩm thực

Ẩm thực Pháp mang đến những sự độc đáo trong phong cách chế biến cũng như khi thưỏng thức chúng. Vậy sự độc đáo trong văn hóa ẩm thực Pháp có những đặc điểm gì chúng ta hãy cùng tìm hiểu thông qua các câu nói thú vị dưới đây nhé!

1. De tous les arts, l’art culinaire est celui qui nourrit le mieux son homme.

Trong tất cả các loại nghệ thuật thì ẩm thực là thứ nuôi dưỡng con người tốt nhất.

2. La gastronomie est l’art d’utiliser la nourriture pour créer du bonheur.

Ẩm thực là nghệ thuật sử dụng thức ăn để tạo ra hạnh phúc.

3. Les connaissances gastronomiques sont nécessaires à tous les hommes puisqu’elles tendent à augmenter la somme des plaisirs qui leur est destinée.

Kiến thức về ẩm thực là thứ cần thiết đối với con người bởi nó làm gia tăng niềm vui cho họ.

4. Se nourrir est un besoin. Savoir manger est un art.

Ăn là một nhu cầu. Nhưng biết cách ăn thì lại là một nghệ thuật.

5. La cuisine est un art, et tout art demande patience.

Nấu ăn là một nghệ thuật, và bất kỳ nghệ thuật nào cũng đòi hỏi sự kiên nhẫn.

6. La gastronomie est la joie de toutes les situations et de tous les âges. Elle donne la beauté de l’esprit.

Ẩm thực là niềm vui của mọi tình cảnh và mọi lứa tuổi. Nó mang lại vẻ đẹp tinh thần.

7. Le bel art de la gastronomie est un art chaleureux. Il dépasse la barrière du langage, fait des amis parmi les gens civilisés et réchauffe le coeur.

Nghệ thuật ẩm thực là một nghệ thuật vô cùng ấm áp. Nó vượt qua rào cản ngôn ngữ, kết bạn giữa những người văn minh và sưởi ấm trái tim.

8. On ne peut avoir de culture gastronomique sans vin.

Không có nền văn hóa ẩm thực nào mà không có rượu vang.

9. Le sujet matériel de la gastronomie est tout ce qui peut être mangé.

Đối tượng vật chất của ẩm thực là bất cứ thứ gì có thể ăn được.

10. La gastronomie humaine est un perfectionnement de l’envie.

Ẩm thực nhân loại là sự hoàn mỹ của những ham muốn.

– Ánh Tuyết –

Khám phá các bữa ăn của người Pháp

“De tous les arts, l’art culinaire est celui qui nourrit le mieux son homme.”

Pháp là một trong những đất nước có nền ẩm thực nổi tiếng nhất trên thế giới, họ không những nổi tiếng về những món ăn ngon mà còn nổi tiếng về sự tinh tế trong từng bữa ăn. Vậy người Pháp ăn như thế nào và đâu là một bữa ăn chuẩn kiểu Pháp? Hãy hòa vào những bữa ăn Pháp với Fi nhé.

1. Les repas (Các bữa ăn)

  • Le petit-déjeuner (Bữa sáng)

Vào bữa sáng, người Pháp thường uống một tách cà phê sữa (une tasse de café au lait), sô cô la nóng (une tasse de chocolat chaud) hoặc nước hoa quả (du jus). Cùng với đó, họ ăn bánh sừng bò (un croissant) hoặc bánh mì (du pain), họ thường ăn bánh mì với bơ (du beurre), mật ong (du ciel) hoặc mứt (de la confiture).

  • Le déjeuner (Bữa trưa)

Theo truyền thống thì người Pháp sẽ ăn một bữa ăn đầy đủ (diễn ra từ khoảng 12h đến 2h chiều). Tuy nhiên, ngày nay, công việc bận rộn khiến họ thường lựa chọn một bữa ăn nhanh và nhẹ (un repas rapide et léger), salad trộn (une salade composée) hoặc bánh mì kẹp (un sandwich).

  • Le dîner (Bữa tối)

Vào bữa tối, người Pháp thường quây quần bên gia đình, ăn một bữa ăn đầy đủ (un repas complet) tại nhà hoặc nhà hàng.

  • Ngoài ra, vào buổi chiều một số người còn có nhu cầu ăn bữa phụ.

Le goûter (Bữa phụ)

Vào bữa phụ, người Pháp thường ăn bánh mì (du pain), bánh mì hoa cúc (du brioche), bánh ngọt (un gâteau), sữa chua (du yaourt), bánh flan hoặc hoa quả (des fruits).

2. Les portions principales d’un repas complet (Một bữa ăn đầy đủ kiểu Pháp)

Các phần chính của bữa ăn Pháp là món khai vị (l’entrée), món chính (le plat principal) và món tráng miệng (le dessert).

+ L’entrée: Khai vị là một món ăn nhẹ trước món chính.

Thông thường họ ăn những món khai vị như salad (une salade), súp (une soupe), rau sống (des légumes crus), pa tê (du pâté)…

+ Le plat principal: Món chính là món quan trọng nhất của bữa ăn.

Nó thường có thịt (de la viande):(du poulet), vịt (du canard),(du bœuf)… hoặc cá (du poison): cá hồi (du saumon), hải sản (des fruits de mer)… và tinh bột (de féculents). 

+ Le dessert : Tráng miệng là món ăn cuối cùng được phục vụ trong bữa ăn.

Nó có pho mát (du fromage) hoặc một món ngọt : trái cây (des fruits), bánh ngọt (des gâteaux), bánh kếp (des crêpes), bánh tarte (des tartes), sữa chua (des yaourt),…

Ngoài ra, trong những bữa tiệc, còn có phần uống rượu khai vị lúc đầu.

L’apéritif (Uống khai vị)

Uống rượu khai vị trước bữa ăn là một truyền thống ở một số nước châu Âu. Trong nửa giờ (hoặc hơn) họ sẽ uống rượu sâm banh (du champagne), rượu vermouth (du vermouth), rượu kir (rượu vang trắng với một ít nước ép nho đen) hoặc một loại đồ uống có cồn nhẹ khác (une autre boisson alcoolique plutôt légère). Với rượu khai vị, họ ăn ít và nói chuyện nhiều!

Và đó là những điều cơ bản nhất về ẩm thực Pháp. Bạn có muốn trải nghiệm những bữa ăn thế này trên chính đất nước Pháp xinh đẹp không? Vậy thì việc đầu tiên là cố mà học tiếng Pháp rồi tìm cơ hội qua bển nha. Fi luôn đồng hành cùng các bạn.

***

Đọc thêm Những câu nói hay về nghệ thuật ẩm thực bằng tiếng Pháp nhé!

– Ánh Tuyết –

Khám phá “Công viên các hoàng tử” – sân vận động nổi tiếng tại Pháp

Sân vận động Parc des Princes (Công viên các hoàng tử) hiện là sân nhà của đội bóng nổi tiếng Paris Saint German (PSG) – CLB vừa chiêu mộ thành công siêu sao Lionel Messi tới gia nhập vào tháng 08/2021.

Parc des Princes là một trong những sân vận động hiện đại nhất nước Pháp, với sức chứa lên đến 48.712 chỗ ngồi.

Nhiều du khách đều cảm thấy lạ lẫm khi nghe đến cái tên Parc des Princes – nghĩa là sân vận động Công viên các hoàng tử. Cái tên lạ lùng này được bắt nguồn từ việc công trình đây được xây dựng trên địa điểm từng là nơi săn bắn, giải trí của hoàng gia và quý tộc Pháp. Từ năm 1973, Parc des Princes chính thức trở thành sân nhà đội bóng nổi tiếng Paris Saint German.

Trước đó, nơi đây được chọn làm địa điểm tổ chức nhiều sự kiện nổi tiếng. Một trong số đó phải kể đến giải đua vòng quanh nước Pháp Tour de France, các trận chung kết cúp châu Âu, Euro 1984 hay World Cup 1998. Từ năm 1998, các sự kiện mang tầm cỡ thế giới được tổ chức tại đây bắt đầu thưa thớt dần do sự xuất hiện của một “đối thủ” đáng gờm khác mang tên Stade France.

Sân Parc des Princes chính thức được khánh thành ngày 4/6/1972, sau lần thứ hai xây dựng lại. Tại thời điểm đó, nó trở thành một trong những địa điểm độc đáo, hiện đại và sang trọng nhất thế giới.

Đến thời điểm hiện tại, Parc des Princes được cải tạo, nâng cấp hơn 10 lần. Tuy nhiên sức chứa của sân vẫn không thay đổi bởi những lần nâng cấp, các nhà quản lý chỉ tập trung hiện đại hóa các dịch vụ tiện ích hoặc sửa sang lại khán đài, mái che.

Du khách khi tới Paris tham quan, nhất là các fan bóng đá đều không muốn bỏ qua cơ hội ghé thăm sân bóng có “xuất thân” hoàng gia này. Giá vé vào sân ở Paris được đánh giá là đắt đỏ. Do đó nếu muốn xem một trận đấu ở đây, du khách thường phải bỏ ra 20 – 100 Euro, nếu bạn có thẻ hội viên giá vé sẽ được bán rẻ hơn. Vào những ngày có trận cầu đỉnh cao, giá vé có thể lên đến 150 Euro.

Khi bạn đang trong chuyến du lịch tới thành phố Paris, đã ghé thăm Eiffel, bảo tàng Louvre, nhà thờ Đức Bà và những điểm nổi bật ở thủ đô nước Pháp và vẫn còn thời gian, vui lòng ghé thăm Parc de Princes xem một trận bóng của đội Paris Saint-Germain. Bạn sẽ được đắm mình trong bầu không khí sôi nổi trong sân vận động. Điều này chắc chắn sẽ làm cho tour quanh thành phố của bạn thậm chí còn đáng giá hơn nhiều lần.

– Thanh Ngân (sưu tầm) –

Bộ từ vựng tiếng Pháp chủ đề phát thanh và truyền hình

Bộ từ vựng đặc biệt chào mừng Ngày thành lập Đài Tiếng nói Việt Nam và Ngày thành lập Đài truyền hình Việt Nam (7/9) – 2 cơ quan mà mọi sinh viên Pháp ngữ đều có mong muốn có cơ hội làm việc tại đây. Các bạn có kỷ niệm vui nào với những chiếc đài và tivi trong tuổi thơ không?

– Ánh Tuyết –