Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Các cặp tính từ – danh từ tiếng Pháp chủ đề “thời gian định kỳ”

Hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần …, ngoài cách “cổ điển”: par heure, par jour, par semaine, … hoặc chaque jour, chaque année … còn cách nào “nguy hiểm” hơn, để người ta biết là mình … đã hết trình độ Débutant không các bạn? Úm ba la, học ngay 10 từ này để “lên trình” thôi.

  1. Un salaire de l’heure ? horaire
  2. Une occupation de chaque jour ? quotidienne
  3. Les activités de la semaine ? hebdomadaires
  4. La sortie du mois ? mensuelle
  5. Un voyage de chaque 3 mois ? trimestriel
  6. Un examen de chaque 6 mois ? semestriel
  7. Un magazine de chaque 4 mois → quadrimestriel
  8. Une fête de chaque année ? annuelle
  9. Une exposition de la décennie ? décennale
  10. Un événement du siècle ? séculaire = centennal

Tham khảo các khóa học tiếng Pháp tại: https://tiengphapthuvi.fr/cat-khoa-hoc/khoa-hoc/

– Ánh Tuyết –

Danh ngôn tiếng Pháp chủ đề những hoài niệm (Des regrets)

Những nốt nhạc du dương đưa ta về ký ức hoài niệm, là những kỷ niệm vui, những nỗi buồn hay luyến tiếc thì đều đáng trân trọng cả. Hãy cùng Tiếng Pháp Thú Vị điểm qua những câu danh ngôn tiếng Pháp hay ho về chủ đề Des regrets này nhé!

1/ Moi, j’ai là-haut, parmi les étoiles… quelqu’un que je n’oublierai jamais!

Riêng tôi, tôi có trên cao kia, giữa những vì sao, một người mà tôi không bao giờ quên.

2/ J’ai besoin de voyager dans le passé… Non pas pour éviter certaines erreurs, mais pour embrasser quelqu’un qui n’est plus là!

Tôi cần một chuyến du hành về quá khứ, không phải để tránh phạm sai lầm, mà để ôm lấy một người đã không còn ở đây nữa.

3/ Parfois, tu ne connais pas la vraie valeur d’un moment jusqu’à ce qu’il devienne un souvenir.

Đôi khi, bạn không nhận thức được giá trị thực sự của một khoảnh khắc cho đến khi nó trở thành kỉ niệm.

4/ C’est quand on perd une personne… qu’on se rend compte à quel point elle était importante.

Chỉ khi bạn mất một người… bạn mới biết người ấy quan trọng như thế nào.

5/ Parfois, il faut effacer certaines personnes de notre vie pour notre bien, pour notre bonheur et pour notre réussite.

Đôi khi, ta phải quên một số người vì lợi ích, vì hạnh phúc và vì thành công của chính mình.

6/ Je ne regrette rien, mais j’aurais aimé prendre de meilleures décisions à certains moments de ma vie.

Tôi không tiếc gì hết, nhưng tôi vẫn muốn mình ra những quyết định tốt nhất vào một vài thời điểm trong đời.

  • Xem thêm các danh ngôn tiếng Pháp thú vị về cuộc sống tại đây!

– Ánh Tuyết – 

20 cặp danh từ – tính từ tiếng Pháp về chủ đề Thiên nhiên

Qu’est-ce que vous avez pour parler de la NATURE? (Bạn có gì để nói về thiên nhiên)

Thiên nhiên, môi trường là đề tài chưa bao giờ hết nóng với toàn thế giới, và với cả các kỳ thi tiếng Pháp. Để viết và nói về đề tài này, bạn cần có trường từ vựng phong phú. Còn để sử dụng linh hoạt, dễ dàng “biến tấu” cũng như tránh lặp từ trong bài nói, viết, bạn rất nên học các từ cùng họ.

Dưới đây, Fi liệt kê “sương sương” 20 cặp danh từ – tính từ về chủ đề Thiên nhiên. Nhiều danh từ cực kỳ quen thuộc nhưng không phải ai cũng biết tính từ của nó là gì đâu nhé!

Nature (f) ? naturel
Environnement (m) ? environnemental
Ciel (m) ? céleste
Eau (f) ? aquatique
Air (m) ? aérien
Terre (f) ? terrestre
Fleuve (m) ? fluvial
Montagne (f) ? montagneux
Mer (f) ? maritime
Volcan (m) ? volcanique


Désert (m) ? désertique
Forêt (f) ? forestier
Roche (f) ? rocheux
Fleur (f) ? floral
Herbe (f) ? herbeux
Printemps (m)? printanier
Été (m) ? estival
Automne (m) ? automnal
Hiver (m) ? hivernal
Saison (f) ? saisonnier

– Ánh Tuyết –

Các từ chỉ đơn vị với đồ ăn thức uống trong tiếng Pháp

Les quantités d’aliments

Một THANH sô cô la, một HỘP bánh, một GÓI kẹo,… thì nói như thế nào nhỉ? Nếu chưa rõ thì hãy để Fi chỉ cho nha!

1/ Un pot de : một lọ, một hũ

Ex : Un pot de crème fraîche – một lọ kem tươi

Un pot de miel – một lọ mật ong

Un pot de yaourt – một hũ sữa chua

2/ Une boîte de : một hộp

Ex : Une boîte de chocolat – một hộp sô cô la

Une boîte de biscuits – một hộp bánh quy

3/ Une bouteille de : một chai

Ex : Une bouteille de vin – một chai rượu vang

Une bouteille d’eau – một chai nước

4/ Un kilo de : một cân

Ex : Un kilo de viande – một cân thịt

Un kilo de tomates – một cân cà chua

5/ Une livre de : nửa cân (500 gam)

Ex : Une livre de beurre – 500g bơ

Une livre de fraises – nửa cân dâu tây

6/ Un litre de : một lít

Ex : Un litre de lait – một lít sữa

Un litre de vin rouge – một lít rượu vang đỏ

7/ Un paquet de : bao, gói

Ex : Un paquet de cigarettes – một bao thuốc lá

Un paquet de bonbons – một gói kẹo

8/ Une tablette de : thanh, thỏi

Ex : Une tablette de chocolat – một thanh sô cô la

Une tablette de chewing-gum – một thanh/phong kẹo cao su

9/ Une barre de : thanh

Ex :  Une barre de fer – một thanh sắt

Une barre de chocolat – một thanh sô cô la

10/ Un tube de : ống, tuýp

Ex : Un tube de mayonnaise – một tuýp sốt mayonnaise

Un tube de dentifrice – một tuýp kem đánh răng

11/ Une part de : một phần, một miếng

Ex : Une part de gâteau – một miếng bánh kem

Une part de pizza – một miếng pizza

12/ Un morceau de : một mẩu, một miếng

Ex : Un morceau de sucre – một viên đường

Un morceau de pain – một mẩu bánh mỳ

13/ Une botte de : một bó

Ex : Une botte de paille – một bó rơm

Une botte de persil – một bó mùi tây

14/ Une tranche de : một lát

Ex : Une tranche de pain – một lát bánh mỳ

Une tranche de jambon – một lát thịt nguội

15/ Une cuillère de : một thìa

Ex : Une cuillère d’huile d’olive – một thìa dầu ô liu

Une cuillère de sirop – một thìa si rô

16/ Une grappe : chùm, cụm

Ex : Une grappe de raisins – một chùm nho

Une grappe de datte – một chùm chà là

———–

Tham khảo các khóa học tiếng Pháp tại: https://tiengphapthuvi.fr/cat-khoa-hoc/khoa-hoc/

– Ánh Tuyết –

Từ vựng tiếng Pháp chủ đề quản lý thời gian

Đã bao giờ bạn rơi vào tình cảnh chuông điện thoại reo (le téléphone sonne), ấm nước sôi réo (la bouilloire est en ébullition), đứa trẻ trong nôi đang khóc nức nở (le bébé dans le berceau sanglote), còn con chó chết tiệt thì đang ra sức cào chiếc ghế sofa (Et le putain chien essaie de gratter le canapé)? Và bạn có bao giờ trách rằng tại sao một ngày chỉ có 24 tiếng chưa? Nhưng bạn đã lầm, bạn bị quá tải (être débordé) không phải bởi một ngày có quá ít thời gian mà chỉ đơn giản là vì bạn chưa làm chủ nó. Hãy để Fi mách bạn 1 số cách (astuces) để sắp xếp thời gian hiệu quả (bien organiser le temps) nha!

Nhưng khoan hãy đi tìm cách, chúng ta cần thực sự biết tại sao phải quản lý thời thời gian đã. Nhìn chung, thời gian là nguồn lực đặc biệt (une énergie particulière), bạn không thể lưu trữ (garder en stock) hay tiết kiệm (économiser) để ngày mai mang ra dùng được. Mỗi người chỉ được nhận một lượng thời gian như thế, nếu lãng phí thì sẽ không thể lấy lại được. Ngoài ra, thời gian chính là phương tiện (un moyen) để chúng ta đạt được những gì mình muốn trong cuộc sống và chứng minh bản thân mình. Chúng ta chỉ thành công nếu biết làm chủ thời gian (On peut réussir la vie seulement si on contrôle bien le temps). Và từ đó, chúng ta sẽ tạo ra được những giá trị riêng của mình (créer notre propre valeurs).

Thường thường, chúng ta sẽ thấy có 2 cách dùng thời gian vô cùng sai lầm. Thứ nhất, họ luôn phung phí thời gian (gaspiller du temps), không coi trọng nguồn lực này. Đối với họ, luôn tồn tại khái niệm giết thời gian (tuer le temps, hay trong tiếng anh gọi là while away the time). Họ không tìm ra những thứ ý nghĩa để làm, hoặc dành thời gian cho quá nhiều thứ vô bổ, không có giá trị cho việc nâng tầm giá trị bản thân. Còn kiểu dùng thời gian sai lầm thứ hai, đó là người nghiện công việc (bourreau de travail), họ làm quá nhiều, làm đến nỗi kiệt quệ cơ thể, chân tay không được nghỉ ngơi. Nhìn vẻ bề ngoài, chúng ta dễ bị lầm tưởng rằng họ rất quý thời gian, họ không muốn bỏ bất cứ một giây nào để làm việc. Nhưng những người ấy mới chính là những người không biết quản lý thời gian của mình. Họ luôn bị quá tải, không kiểm soát được công việc, hoặc bị cuồng việc phải luôn chân luôn tay hoạt động. Bất chợt đến một ngày, họ lăn quay ra ốm đau, nằm trên giường bệnh, họ lại tự trách mình rằng : «Ôi không, mình ốm, mình nằm thế này chẳng khác nào mình phung phí thời gian». Họ cứ lo lắng như vậy, biết đến khi nào bệnh tình mới tiến triển được đây?

Nói tóm lại thì việc phung phí không suy nghĩ, hay việc sợ thời gian trôi mà đâm đầu vào làm thì đều tệ như thế cả thôi. Thứ chúng ta phải học để thành công là làm thế nào sử dụng thời gian hợp lý. Vậy thì Fi sẽ chỉ giúp các bạn một vài cách đơn giản để góp phần làm điều đó nha!

1. Tìm ra giờ ‘năng suất’ (Trouver le moment ‘productif’):
Cơ thể chúng ta không thể lúc nào cũng làm việc một cách năng suất, có những người rất tập trung vào buổi sáng, cũng có người lại siêu tỉnh táo vào buổi tối, chẳng ai giống nhau cả. Vì vậy, hãy tìm ra thời gian làm việc tốt nhất trong ngày và làm những điều quan trọng vào thời điểm đó.

2. Tạo danh sách việc cần làm (liste d’affaires):
Việc tạo một danh sách các việc cần làm trong ngày là một việc tối thiểu để xác lập mục tiêu, hơn nữa nó còn giúp ta không quên, không bỏ sót điều gì. Hãy thiết lập ưu tiên cho các mục tiêu (définir la priorité des tâches), đừng nên ham nhiều việc, viết lấy viết để vào list, hãy cẩn thận việc chúng ta không hoàn thành được hết các việc sẽ sinh ra thất vọng về bản thân (être déçu de soi). Và còn nữa, hãy ấn định thời hạn (fixer les délais) cho từng việc để không bị dồn hết vào cuối ngày nha.

3. Tập trung (Se concentrer):
“Faites une seule chose à la fois”
Hãy chỉ làm một việc vào một thời điểm, đừng ham hố, và đừng nghĩ làm nhiều việc cùng một lúc (multitâches) sẽ giúp ta tiết kiệm thời gian. Việc đó chỉ khiến ta bị phân tán sự tập trung, có khi dẫn đến sôi hỏng bỏng không cũng nên :))

4. Nói không với những điều không cần thiết (Dire non aux choses inutiles, pas nécessaires):
Nếu giúp người khác quá nhiều, người ta sẽ liên tục nhờ vả, ngay cả khi họ có thể làm, và thậm chí cả khi bạn không sẵn sàng. Giúp đỡ người khác là tốt, nhưng hãy thận trọng khi người ta đang cố tình đánh cắp thời gian của bạn (voler votre temps). Hơn nữa, hãy ngừng quan tâm đến những điều tiêu cực, nhất định phải bảo vệ được năng lượng của mình (protéger votre énergie).

5. Làm việc thông minh hơn, không phải chăm chỉ hơn – Travailler plus intelligemment, pas plus dur:
Đừng nên chỉ đâm đầu vào làm và làm. Hãy dành thời gian để nhìn lại (revoir), để đánh giá những việc mình đã làm (évaluer ce qu’on a fini), xem rằng mình có thể làm tốt hơn không, và rút những kinh nghiệm cho lần tới (apprendre des expériences).

6. Dành thời gian cho bản thân (Prendre du temps pour soi):
Hãy yêu bản thân! Làm ơn hãy yêu bản thân! Làm việc thì làm nhưng chúng ta nhất định phải dành chút thời gian nuông chiều bản thân. Hãy dành những khoảng thời gian để làm những thứ mình thích (đi ăn, xem phim, chơi nhạc cụ, chơi thể thao, thậm chí là chơi game,…) để nghỉ ngơi (se détendre), để nạp năng lượng (recharger la batterie) và tìm những cảm hứng mới (trouver de nouvelles inspirations). Việc này thực sự rất có ý nghĩa đấy.

Trở lại câu hỏi ban đầu, các bạn biết đấy, biết quản lý thời gian không có nghĩa là hoàn thành xuất sắc tất cả các việc mình có bởi chúng ta không phải siêu nhân. Quản lý thời gian hiệu quả ở đây chính là việc chúng ta biết ưu tiên cho việc gì quan trọng hơn. Nếu như bạn gặp quá nhiều việc gấp cần giải quyết cùng một lúc thì bạn chính là đang gặp khó khăn trong quản lý thời gian đó.

Nói tóm lại, việc quản lý thời gian (la gestion du temps) không phải ngày một ngày hai là ổn, chúng ta cần xây dựng và duy trì nó một cách đều đặn, người ta cần ít nhất là 21 ngày để hình thành một thói quen cơ mà. Hãy luôn ngủ đủ giấc, không quá nhiều và đặc biệt là không được quá ít và xây dựng cho mình một tâm hồn đẹp nha :))

– Ánh Tuyết – 

5 bảo tàng vô cùng nổi tiếng của Pháp chúng ta nên ghé thăm

Thủ đô của nước Pháp thật sự là thiên đường dành cho những người đam mê, muốn khám phá văn hóa, lịch sử và nghệ thuật. Hãy để Fi gợi ý cho các bạn một số công trình bảo tàng đẹp đến mê hồn tại Paris nhé!

1. Musée du Louvre – Paris
Bảo tàng Louvre là một trong những bảo tàng nổi tiếng nhất của Pháp, tọa lạc tại Quận 1, ngay trung tâm thủ đô Paris, bên bờ sông Seine rực rỡ.
Nổi tiếng là vậy, nhưng lại rất ít người biết rằng Louvre vốn ban đầu là một pháp đài được vua Philippe II cho xây dựng vào năm 1190. Sau đó, dưới thời Charles V thế kỷ thứ 14, Louvre được biến thành cung điện hoàng gia và tiếp tục được mở rộng qua các triều đại. Và từ thời kỳ Cách mạng Pháp, cung điện đã trở thành bảo tàng quốc gia.
Là một trong những bảo tàng lớn nhất và quan trọng nhất của thế giới, bảo tàng Louvre trải dài ở 3 dãy nhà thuộc Cung điện Louvre rộng lớn. Ba dãy nhà đó lần lượt là: Sully, Richelieu và Denon. Sau này bảo tàng còn xây dựng thêm kim tự tháp bằng kính Louvre với dáng vẻ rất hiện đại, ấn tượng và mang tính biểu tượng cao.
Công trình này là nơi lưu trữ rất nhiều những kiệt tác nghệ thuật sáng giá như bức tranh “Nàng Mona Lisa” của danh họa Leonardo da Vinci, tượng “Thần chiến thắng Samothrace” của thời Hy Lạp cổ, bức tranh sơn dầu “Chiếc bè của chiến thuyền Medusa”, tượng “Amore-E-Psiche”, tranh sơn dầu “Cái chết của Sardanapalus”, bức tranh “Nữ thần tự do dẫn dắt nhân dân”, tượng “Thần vệ nữ thành Milo”,…

2. Musée d’Orsay – Paris
Bảo tàng Orsay là nơi ánh nhìn của mọi người dừng lại trên chuyến du thuyền qua Sông Seine, nổi tiếng nhất với các tác phẩm nghệ thuật theo trường phái ấn tượng trên thế giới. Bảo tàng từng là một nhà ga đường sắt cũ được chuyển đổi thành một phòng triển lãm nghệ thuật thế kỷ XIX, là công trình công nghiệp đầu tiên được tái sinh thành một không gian văn hóa vào năm 1970. Không gian trải dài, khổng lồ đầy nắng đã thành công vang dội trên trường quốc tế, thu hút 3 triệu lượt khách ghé thăm mỗi năm.
Chúng ta sẽ tìm thấy ở đây những tác phẩm xuất sắc của các bậc thầy nghệ thuật như Degas, Manet, Monet, Van Gogh, Renoir,…

3. Centre national d’art et de culture Georges-Pompidou
Trung tâm nghệ thuật và văn hóa Georges-Pompidou là một trung tâm văn hóa và bảo tàng lớn nằm ở khu Beaubourg thuộc quận 4, Paris, được khánh thành vào năm 1977. Đây là một dự án của tổng thống Pháp – Georges Pompidou nhằm tạo ra một trung tâm bảo tàng văn hóa và nghệ thuật đương đại mới ở trung tâm Paris vốn nổi tiếng với các công trình kiến trúc và bảo tàng nghệ thuật cổ điển. Trong nhiều năm, Bảo tàng Georges Pompidou đã được nhiều nhà phê bình kiến trúc – nghệ thuật xem là một hiện tượng, một sự hồi tưởng và hồi sinh “sống động” của kiến trúc công nghiệp đã từng phát triển rực rỡ tại Châu Âu thời kỳ cách mạng công nghiệp bùng nổ đầu thế kỷ 20.


4. Musée du Quai Branly
Nằm ở quận 7 thành phố Paris, thuộc hệ thống bảo tàng quốc gia Pháp, bảo tàng Quai Branly là một bảo tàng tôn vinh các giá trị văn hóa châu Á, Mỹ, Phi giữa lòng Châu Âu hoa lệ.
Đây là công trình do kiến trúc sư Jean Nouvel thiết kế theo yêu cầu của tổng thống Jacques Chirac. Bảo tàng Quai Branly là một trung tâm đa chức năng, bao gồm cả các hoạt động giáo dục và nghiên cứu. Các bộ sưu tập hiện vật được tổ chức không gian trưng bày phân chia theo địa lý về các nền văn minh châu Phi, châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Ngoài các hiện vật lịch sử văn hóa, bảo tàng Quai Branly còn thể hiện trưng bày các hiện vật nhạc cụ, lịch sử ngành dệt và nhiếp ảnh tạo nên một không gian trưng bày kết hợp giữa cách trưng bày truyền thống với phương thức đa phương tiện hiện đại.


5. Musée Picasso
Bảo tàng Picasso là một trong những phòng trưng bày nghệ thuật nằm ở Hôtel Salé, rue de Thorigny, quận Marais của Paris, Pháp, chuyên về công việc của họa sĩ người Tây Ban Nha Pablo Picasso – người tiên phong trong nghệ thuật hiện đại.
Một lộ trình theo thời gian sẽ đưa chúng ta từ những tác phẩm đầu tiên của Picasso khi còn là một thiếu niên ở Tây Ban Nha – bao gồm cả “Cô bé trong bộ váy đỏ”, được vẽ vào năm 1895 khi ông khoảng 14 tuổi – đến những bức tranh được sản xuất ngay trước khi ông qua đời vào năm 1973.


Phòng trưng bày này sở hữu gần như tất cả mọi thứ, từ những bản phác thảo thông thường đến những kiệt tác khổng lồ. Có hơn 5.000 tác phẩm độc đáo và tuyệt vời của Picasso bao gồm các bức tranh của trường phái ‘Lập thể’ và ‘Siêu thực’, cũng như các tác phẩm điêu khắc Pop Art thập niên 1950.
“Je ne peins pas ce que je vois, je peins ce que je pense.” (Tôi không vẽ cái tôi thấy, tôi vẽ điều tôi cảm nhận)
– Pablo Picasso –

– Ánh Tuyết –

L’argot français – Một số câu nói thông dụng của người Pháp

Hôm nay các bạn hãy cùng Fi quay trở lại với chủ đề “l’argot français” vô cùng thú vị nhé. Để hiểu được ngôn ngữ nói của người Pháp, chúng ta nhất định nên biết một vài “expressions courantes” (những cụm thông dụng) mà Fi đã tổng hợp dưới đây. Mình mà nói được những cụm này thì phải gọi là siêu “sang chảnh” nha!

  1. Je n’en reviens pas – Tôi không tin
  2. C’est du gâteau! – Đơn giản mà!
  3. Revenons à nos moutons – Quay lại chủ đề chính nào
  4. Ça saute aux yeux – Rõ ràng như thế
  5. C’est dans la poche – Chắc chắn là như thế
  6. Quand les poules auront des dents – Thật là điều nhảm nhí, còn lâu mới xảy ra
  7. Ça ne tourne pas rond – Có điều gì đó sai sai
  8. C’est pas vrai! – Bạn đùa à!
  9. Ce n’est pas la mer à boire – Đây không phải là ngày tận thế
  10. C’est pas sorcier – Không phức tạp đâu, dễ ấy mà
  11. Je vais jetter un œil – Tôi sẽ xem qua 
  12. Ça n’a rien à voir avec… – Chẳng liên quan tý nào đến…
  13. Ça vaut le coup – Nó đáng đấy chứ
  14. On voit que dalle – Ta chẳng thấy quái gì cả
  15. Ça va être chaud – Sẽ khó đây
  16. Tu dois me tirer de là – Bạn phải giúp tôi (thoát khỏi mớ hỗn độn này)
  17. C’est parti – Bắt đầu 
  18. Ça gaze? – Dạo này thế nào?
  19. Oh purée! – Ôi trời
  20. Ça fait un bail – Đã lâu lắm rồi (mà chúng ta chưa gặp nhau)
  21. Ça craint/C’est nul – Tệ thật
  22. Fais voir – Để tôi xem nào
  23. Je suis prems! – Tôi trước nhé
  24. Rien que d’en parler – Hãy chỉ nói về nó nào

Mau lưu nó lại thành “Bí kíp” nói tiếng Pháp siêu hay của bản thân nào!

– Ánh Tuyết –