Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

5 cách đưa ra một lời khuyên trong tiếng Pháp

Comment donner un conseil? – Làm sao để đưa ra một lời khuyên

Làm sao để khuyên nhủ một người? Có bao nhiều cách để khuyên? Fi sẽ mách bạn 5 cách đơn giản nhất để đưa ra một lời khuyên nhé!

1. Dùng động từ “conseiller”: Conseiller quelqu’un de faire quelque chose (khuyên ai đó làm gì)

Ex : Je te conseille de faire tes devoirs pour améliorer votre résultat. (Tôi khuyên bạn hãy làm bài tập về nhà để cả thiện kết quả học tập)

Il me conseille d’aller voir un psychologue. (Anh ấy khuyên tôi đi gặp bác sĩ tâm lý)

2. Các động từ Devoir/ Pouvoir/Falloir cũng thường được dùng để đưa ra lời khuyên:

a, Devoir : nên

Ex : Tu dois te coucher plus tôt. (Bạn nên đi ngủ sớm)

Vous devez prendre ces médicaments. (Bạn nên uống thuốc này)

b, Pouvoir : có thể

Ex : Vous pouvez organiser votre temps autrement. (Bạn có thể tổ chức thời gian khác đi)

Tu pourrais être plus décisif vers votre désir. (Bạn có thể quyết đoán hơn trong mong ước của mình)

c, Falloir ? Il faut : phải, nên.

Ex : Il faut recycler. (Chúng ta phải tái chế)

Il faut que tu partes maintenant. (Bạn phải đi ngay)

 

3. Thức mệnh lệnh (Impératif présent) :

Ex : Va te coucher! (Đi ngủ ngay đi)

Faites ce que vous voulez. (Hãy làm những điều mà bạn muốn)

4. Dùng động từ nguyên thể (Infinitif présent) :

Ex : Lire les instructions avant emploi. (Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng)

Mettre du beurre dans la poêle. (Cho bơ vào chảo)

5. Để ngầu hơn, hãy dùng một trong các cấu trúc sau: 

Ex : Il vaut mieux que tu finisses tes devoirs avant de regarder la télé. (Tốt hơn hết là bạn nên hoàn thành bài tập trước khi là xem TV)

Il serait préférable qu’il porte une chemise pour l’entretien d’embauche. (Anh ấy tốt hơn nên mặc một chiếc áo sơ mi cho buổi phỏng vấn xin việc)

Il vaut mieux utiliser les énergies renouvelables. (Tốt hơn là nên sử dụng năng lượng tái tạo được)

Il est préférable de limiter le gaspillage alimentaire. (Tốt hơn là giảm lãng phí đồ ăn)

– Ánh Tuyết –

Les chiffres 2020 à retenir – Những con số của năm 2020

Kết thúc năm cũ để đón năm mới, hãy cùng tổng kết những sự kiện, những con số đáng nhớ trên khắp thế giới trong năm vừa qua cùng Fi. 

1. Janvier: Incendie en Australie (Cháy rừng ở Úc)

15,9 hectares de forêts ont brûlé. (15,9 ha rừng đã cháy)

2. Février: Covid-19

86.000 cas d’infection ont été signalés au monde. (86.000 ca nhiễm bệnh đã được ước tính trên thế giới)

3. Mars: Un plan de sauvetage américain (Gói cứu trợ của Mỹ)

Ce plan de sauvetage massif de l’économie américaine, de 2.000 milliards de dollars, vise à soutenir les industries, les petites entreprises et les citoyens affectés par l’épidémie par l’injection de liquidités. (Gói cứu trợ nền kinh tế Mỹ khổng lồ trị giá 2.000 tỷ USD này nhằm hỗ trợ các ngành công nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh bằng cách bơm thanh khoản.)

4. Avril: Aviation mondiale (Hàng không thế giới)

On a vu une diminution de 65,9% des touristes par rapport à l’année précédente. (Chúng ta đã chứng kiến sự sụt giảm 65,9% khách du lịch so với năm trước)

5. Mai: Mort de George Floyed par un policier (Cái chết của George Floyd do một cảnh sát gây ra)

Parmi 1 million de personnes de couleur, 34 sont tuées par des violences policière. (Trong 1 triệu người da màu, 34 người bị giết bởi bạo lực cảnh sát)

6. Juin: Entreprise allemande de paiement en ligne Wirecard (Công ty thanh toán trực tuyến WireCard của Đức)

On a découvert un trou de 1,9 milliards d’euros dans ses comptes, ce qui a provoqué une chute de 65% des actions en Bourse. (Phát hiện lỗ hổng 1,9 tỷ euro, sự việc khiến giá cổ phiếu Wirecard « bốc hơi » 65%)

7. Juillet: Hajj, le grand pèlerinage musulman (Hồi hương Hajj của người Hồi giáo)

Au lieu de 2 millions, seulement 1 million de musulmans y ont participé en raison de l’interdiction des rassemblements publics en Arabie saoudite. (Thay vì 2 triệu, chỉ có duy nhất 1 triệu người hồi giáo hành hương do lệnh giới hạn tụ tập đông người ở Ả Rập Xê Út)

8. Août: Explosions au port de Beyrouth (Vụ nổ ở cảng Beirut)

170 de personnes sont mortes, 6.000 sont blessées, 250.000 sont sans domicile, et le coût des dégâts est estimé entre 10 et 15 milliards de dollars. (170 người chết, 6.000 người bị thương, 250.000 người mất nhà cửa và ước tính thiệt hại là từ 10 đến 15 tỷ USD)

9. Septembre: Incendie du camp de réfugiés de Moria en Grèce (Cháy trại tị nạn Moria ở Hy Lạp)

11.000 de réfugiés ont perdu leur abri. (11.000 người tị nạn đã mất chỗ trú ngụ)

10. Octobre: Aéroport national de l’Allemagne (Sân bay quốc tế của Đức)

Après 14 années et 2 mois de construction, l’aéroport de 1.470 hectares a été officiellement inauguré. (Sau 14 năm 2 tháng xây dựng, sân bay với diện tích là 1.470 ha đã được chính thức khánh thành)

11. Novembre: Élection présidentielle américaine (Bầu cử tổng thống Mỹ)

Joe Biden a eu plus de 7 millions de votes de plus que son adversaire républicain Donald Trump. (Joe Biden đã dẫn trước Donald Trumps hơn 7 triệu phiếu phổ thông)

12. Décembre: Vacances (Kỳ nghỉ lễ)

56% des Américains portent un toast et expriment leur souhait d’une meilleure année 2021. (56% người Mỹ nâng cốc và bày tỏ mong muốn một năm 2021 tốt đẹp hơn)

Bài viết được tham khảo từ “Trung tâm tin tức VTV24”. Đâu là con số mang đến cho bạn nhiều suy nghĩ nhất năm qua? Hãy chia sẻ cùng Fi nhé!

 

Cách diễn đạt sự trách móc trong tiếng Pháp

Comment faire des reproches?

Khi hài lòng, ta muốn đưa ra lời khen. Vậy chẳng có lý nào khi chúng ta muốn phàn nàn chúng ta lại im lặng cả. Học ngay những cách diễn đạt sau để bày tỏ ý không hài lòng với hành động của ai đó!

1. Je t’avais prévenu : tôi đã cảnh báo trước bạn rồi mà

2. Je te l’avais dit : tôi đã nói bạn rồi

3. Tu devrais m’écouter : bạn đáng lẽ phải nghe tôi

4. Tu vois comment tu es, hein? : bạn thấy tình trạng hiện tại của mình rồi chứ?

5. Ce n’est pas bien d’avoir fait quelque chose : thật tệ khi bạn đã làm gì đó

6. Tu ne devrais pas… comme ça : bạn đáng lẽ không nên làm như thế

7. Tu n’aurais pas dû… : bạn đáng lẽ không nên làm gì

Ex : Tu n’aurais pas dû partir très tôt. (Bạn đáng lẽ không nên bỏ đi sớm như vậy)

Si tu étais vraiment un bon élève, tu aurais pu décrocher une bonne note. (Nếu bạn là một học sinh giỏi thì bạn đáng lẽ phải được điểm cao)

8. Comment est-ce que tu as pu faire ça? (Làm sao bạn có thể làm thế nhỉ?)

9. Comment osez-vous me faire un geste pareil? (Làm sao bạn dám cư xử thế với tôi?)

10. Ce que je te reproche, c’est… : điều tôi trách bạn, đó là…

Ex : Ce que je te reproche, c’est que tu es parti sans me prévoir. (Điều tôi trách, đó là việc bạn rời đi mà không nói trước với tôi tiếng nào)

11. Ce qui (me) va pas, c’est… : Điều gây khó chịu (với tôi), đó là…

Ex : Ce qui me va pas, c’est que tu as quitte ton emploi en silence. (Điều khiến tôi khó chịu đó là việc bạn bỏ việc trong im lặng)

12. Vous avez tort, il ne fallait pas… : bạn sai rồi, đáng lẽ không nên…

Ex : Vous avez tort, il ne fallait pas leur tenir des propos blessants.

– Ánh Tuyết – 

 

Danh ngôn tiếng Pháp về tình yêu đôi lứa

“Tình yêu” luôn là chủ đề bất tận cho văn chương, thi ca và cả những câu nói bất hủ. Nằm lòng vài câu như vậy trong tiếng Pháp để có dịp dùng đến là ta sẵn sàng luôn nhé!

1. Lời của “anh” – Je suis amoureux

Tu me manques de chaque minute de ce foutu temps qui passe Tôi nhớ em đến từng phút trong khoảng thời gian chết tiệt đang trôi qua
Quand on sera vieux, je te dirai : “Tu vois que tu étais l’amour de ma vie”. Khi chúng ta già đi, anh muốn nói với em rằng: Em thấy đó, em là tình yêu của đời anh.
Avec toi, j’ai envie de prendre mon temps, de profiter de chaque instant… Anh muốn tận hưởng từng khoảnh khắc bên em…
La vie n’est pas parfaite mais chaque seconde avec toi l’est Cuộc sống không hoàn hảo, nhưng mỗi giây bên em thì hoàn hảo

2. Lời của “em” – Je suis amoureuse

Ma tête ne pense qu’à toi, mes yeux ne voient que toi, ma bouche ne parle que de toi, mon coeur ne bat que pour toi. Đầu em chỉ nghĩ đến anh, mắt em chỉ nhìn thấy anh, miệng em chỉ nói về anh và tim em chỉ đập vì anh.
Parfois, j’aurais besoin de quelqu’un qui me prend dans ses bras pour me dire: “Je sais que c’est difficile, mais moi, je t’aime!” Đôi khi, em cần ai đó ôm em trong vòng tay để nói với em: “Anh biết là khó, nhưng anh, anh yêu em”.

3. Những nhận định về tình yêu

Quand on aime quelqu’un pour son physique, ce n’est pas de l’amour, mais de l’attirance . Quand on aime quelqu’un pour son intelligence, ce n’est pas de l’amour, mais de l’admiration. Quand on aime quelqu’un pour son argent, ce n’est pas de l’amour, mais du profit. Quand on aime quelqu’un sans savoir pourquoi … Là c’est de l’amour!!! Khi ta yêu một ai đó vì hình thể của họ, đó không phải tình yêu mà là sự ham muốn… Khi ta yêu một ai đó vì trí tuệ của họ, đó không phải tình yêu mà là sự ngưỡng mộ… Khi ta yêu một ai đó vì tiền của họ, đó không phải tình yêu mà đó là lợi dụng… Chỉ khi ta yêu ai đó mà không biết vì sao, đó mới là yêu !!!
La fidélité est rare. Si vous la trouvez, vous devez la garder. Sự chung thuỷ rất hiếm hoi. Nếu tìm được, bạn phải giữ chặt lấy
Nous voulons tous une relation qui dure jusqu’à ce que la mort nous sépare! Tất cả chúng ta đều muốn một mối quan hệ mà chỉ có cái chết mới có thể chia lìa.
Un couple solide: C’est deux personnes qui sont prêtes à tout pour rester ensemble, peu importe les problèmes, ils trouveront toujours des solutions Một cặp bền vững: là hai người bất chấp tất cả để ở bên nhau, cho dù có chuyện gì, họ sẽ luôn tìm ra giải pháp.
Le plus bel amour, c’est quand tu trouves une personne qui a peur de te perdre, et qui fait tout son possible pour te garder malgré tout… Tình yêu đẹp nhất, đó là khi bạn tìm thấy một người sợ mất bạn, và người đó làm tất cả những gì có thể chỉ để giữ bạn lại, cho dù điều gì xảy ra.
Le vrai amour ne se trouve pas, il se construit Tình yêu thật sự không nghiễm nhiên ở đó, mà do được xây dựng nên.
Là où il y a l’amour, il y a la vie Nơi đâu có tình yêu, nơi đó có sự sống.
La meilleure des relations, c’est d’être amis et amoureux en même temps Tuyệt nhất trong mối quan hệ, đó là có thể vừa làm bạn vừa làm người yêu
C’est trop mignon d’avoir un chéri qui te protège et qui fait tout pour que tu sois heureuse Thật tuyệt nếu có một chàng trai bảo vệ bạn và làm tất cả mọi thứ để bạn cảm thấy hạnh phúc.
Dormir avec la personne qu’on aime, c’est l’une des meilleures choses. Ngủ cùng người mình yêu, đó là một trong những điều tuyệt vời nhất.
Il y a des personnes qui sont loin de nos yeux, mais qui sont toujours près de notre coeur Có những người ở xa tầm mắt ta, nhưng họ lúc nào cũng ở gần trái tim ta
Le charme d’un homme n’est pas son physique ou encore son matériel , C’est tout simplement l’importance qu’il donne à la femme qu’il aime . Sự quyến rũ của một người đàn ông không phải là vóc dáng hay vật chất của anh ta, nó chỉ đơn giản là sự coi trọng mà anh ta dành cho người phụ nữ anh ta yêu.
Retomber tous les jours amoureux de la même personne, c’est ça être amoureux Mỗi ngày bắt đầu yêu lại cùng một người, đó mới là yêu.
Quand une femme aime un homme, elle aime cet homme et la seule personne qui peut détruit ça, c’est cet homme lui-même Khi một người phụ nữ yêu một người đàn ông, cô ấy yêu người đàn ông đó. Chỉ một người duy nhất có thể huỷ hoại điều đó, chính là anh ta.
Il y a mille façons de dire « je t’aime », mais en fin de compte, ce ne sont pas les belles paroles qui importent, mais bien l’attitude le comportement et les actes Có cả hàng nghìn cách để nói “anh yêu em”, nhưng suy đi tính lại, những lời hoa mỹ đó không quan trọng, thứ quan trọng chính là thái độ, cách cư xử và những cử chỉ
L’amour c’est: se réveiller avec un SMS de la personne que tu aimes Tình yêu là thức dậy với 1 tin nhắn của người bạn yêu.
La différence d’âge n’a jamais empêché un coeur d’aimer Cách biệt tuổi tác không bao giờ ngăn cản được trái tim đang yêu.
Sache une chose, ta copine te soutiendra beaucoup plus que tous tes potes Anh nên biết rằng, cô ấy sẽ ủng hộ anh hơn tất cả bạn bè anh
Les hommes parfaits n’existent pas, mais il y aura toujours un homme, qui pour toi sera parfait. Không có những người đàn ông hoàn hảo, nhưng sẽ có một người vì bạn mà trở nên hoàn hảo.
Une petite fille demande à son camarade de classe qui est assis à côté d’elle : “C’est quoi l’amour ?” Il lui dit : “L’amour c’est quand tu me voles un morceau de chocolat chaque jour dans mon sac et que moi, tous les jours j’en mets un exprès pour toi” Một cô bé hỏi cậu bạn ngồi kế bên:” Tình yêu là gì thế?” Cậu trả lời: “Tình yêu là khi cậu lấy trộm mẩu socola mỗi ngày trong cặp tớ và mỗi ngày tớ đều cố tình để một mẩu cho cậu”
On n’aime pas celui qu’on trouve beau. On trouve beau celui qu’on aime. Ta không yêu người mà ta thấy đẹp. Nhưng ta lại thấy người ta yêu rất đẹp.
Être le premier amour de quelqu’un c’est bien. Être le dernier serait parfait! Là tình đầu của ai đó là rất tuyệt. Nhưng là tình cuối thì hoàn hảo!
Si une personne t’aime vraiment, elle ne part jamais Nếu như một người yêu bạn thật lòng, cô ấy sẽ không bao giờ ra đi
Le vrai amour peut te rendre aveugle, mais il peut aussi t’ouvrir les yeux. Tình yêu thật sự có thể làm ta mù quáng, nhưng nó cũng có thể làm ta sáng suốt
Dans la vie, c’est mieux d’être célibataire qu’être seule dans une relation. Ở đời, độc thân tốt hơn là đơn độc trong một mối quan hệ
Quand une femme est amoureuse, aucun autre ne compte à ses yeux. Khi một phụ nữ đang yêu, không một ai khác lọt vào mắt cô ấy
Quand on aime une personne, on la protège de la douleur, on n’en devient pas la cause Khi ta yêu một người, ta sẽ bảo vệ không để họ chịu tổn thương, và ta càng không trở thành nguyên nhân gây ra điều đó
L’amour… c’est prendre soin de l’autre même quand on est fâché Tình yêu … là việc chăm sóc người kia ngay cả khi ta giận
L’amour, c’est une chose qui embrouille la cervelle et fait clocher la raison Tình yêu là thứ làm rối não và làm chao đảo những lí lẽ
Un jour tu vas rencontrer quelqu’un que tu vas aimer tellement fort que tu te rendras compte que t’as jamais vraiment aimé quelqu’un avant Một ngày nào đó chúng ta sẽ gặp một người mà ta yêu điên cuồng đến nỗi ta nhận ra ta chưa yêu ai thật sự trước đó
Quand on aime, on reste fidèle Khi ta thực sự yêu, ta sẽ chung thuỷ

Vẫn còn những câu nói tiếng Pháp siêu lãng mạn về tình yêu tại đây nữa nhé!

– Ánh Tuyết –

Tại sao nước hoa Pháp lại được ưa chuộng?

Trong xã hội hiện đại, khi nhu cầu cuộc sống của con người không còn chỉ dừng lại ở ăn no mặc ấm mà chuyển sang ăn ngon mặc đẹp, nước hoa đã trở thành món trang sức đặc biệt không thể thiếu. Mà đã nhắc đến nước hoa, người ta sẽ nghĩ ngay đến nước Pháp. Tại sao vậy? Nước hoa Pháp có gì đặc biệt hơn nước hoa các nước khác?

1. Nước Pháp – cái nôi của ngành công nghiệp nước hoa

Như chúng ta đều biết, Pháp không phải là nơi đầu tiên xuất hiện nước hoa. Ấy vậy, Pháp lại là cái nôi của ngành công nghiệp nước hoa.

Ngành sản xuất tinh chế nước hoa và trồng hoa ở Pháp bắt nguồn từ một ý muốn rất thực tế – việc khử mùi cơ thể của những người công nhân ngành da thời đó. Những người công nhân phải làm việc thường xuyên trong môi trường có mùi khó chịu. Vì vậy họ đã tự mình tạo nên nước hoa có mùi bách thảo để thỏa mãn nhu cầu khử mùi và từ đó, ngành công nghiệp nước hoa ra đời. 

Từ một mùi hương cơ bản, họ sáng tạo và hòa quyện các nguyên liệu khác để làm nên hàng trăm sản phẩm nước hoa tung ra thị trường. Ngành công nghiệp nước hoa của nước Pháp đến nay vẫn rất phát triển và chiếm một tỉ trọng lớn trong nền kinh tế xuất khẩu của nước nhà.

Lịch sử ngành công nghiệp nước hoa lâu đời như vậy đã giúp lấy được lòng tin nơi khách hàng. Chính vì thế công chúng khi đã nhắc tới nước hoa là sẽ nghĩ đến Pháp ngay. 

2. Nguyên liệu cao cấp:

Sở dĩ nước hoa Pháp trở nên nổi tiếng là nhờ sự cao cấp, chất lượng lấy từ chính nguồn nguyên liệu. Các loại hoa được lựa chọn để sản xuất nước hoa tại Pháp luôn phải có chất lượng tốt nhất, nở đẹp nhất, hương thơm nhất. Thậm chí, rất nhiều loại hoa quý hiếm cũng được đưa vào sản xuất nước hoa. Phải rất nhiều lượng hoa khác nhau với chiết xuất ra được 1 lượng tinh dầu nước hoa rất nhỏ.

Sự ưu ái của khí hậu, đất đai nơi đây cho ra nguồn hoa có chất lượng tốt nhất để chiết xuất hương thơm. Vì vậy, giá thành hoa nhập vào thường cao gấp 30 – 40 lần hoa tại Ai Cập hay Ấn Độ. Bù lại, những chai nước hoa được chiết xuất từ nguồn hoa tự nhiên này luôn có mùi thơm tinh tế – đặc trưng Pháp làm mê đắm lòng người.

3. Quy trình sản xuất chất lượng:

Quy trình sản xuất nước hoa cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng trong sự phát triển vượt bậc của nước hoa Pháp. Từng khâu đều được đầu tư nhiều công sức, chi phí theo một tiêu chuẩn khắt khe để làm ra những sản phẩm chất lượng nhất.

Ngay từ khâu thu hoạch hoa để sản xuất đã rất cầu kỳ và tốn công sức. Thời điểm tốt nhất để thu hoạch hoa chính là sáng sớm. Những người nông dân ở trang trại trồng hoa sẽ phải dậy từ 3 giờ sáng tiến hành ngắt hoa hoàn toàn bằng tay không. Họ sẽ không sử dụng bất kỳ dụng cụ nào hỗ trợ để cắt hoa bởi điều đó sẽ làm giảm đi chất lượng của mùi hương.

Ngay sau khi thu hoạch, để đảm bảo mùi hương của hoa còn nhiều nhất, dồi dào nhất, các biện pháp ép thủ công để lấy tinh dầu của hoa sẽ được tiến hành ngay tại nông trại. Tất nhiên đây sẽ chỉ là bước sơ chế đầu tiên, sau đó tinh dầu của hoa sẽ được đem đến các nhà máy chiết xuất thực hiện những công đoạn tiếp theo để cho ra 1 chai nước hoa đẳng cấp.

Quy trình sản xuất nước hoa Pháp được theo dõi nghiêm ngặt và được đánh giá bằng các tiêu chuẩn rất khắt khe. Chính vì thế giá trị của chai nước hoa Pháp không ngừng được nâng cao tương xứng với chất lượng của nó.

4. Hình tượng người phụ nữ Pháp:

Ngoài những lý do chính phía trên thì theo Fi thấy, hình tượng người phụ nữ Pháp cũng góp một phần lớn giúp nước hoa Pháp nổi tiếng trên thế giới. Ở phụ nữ Pháp luôn toát lên một vẻ gì đó vô cùng cuốn hút và tao nhã. Rất nhiều người cho rằng những cô gái Pháp dẫu sống tới bao nhiêu tuổi thì họ vẫn rất đẹp, và quý phái. Những người phụ nữ cao tuổi mà vẫn xinh đẹp, đa phần đều là những người phụ nữ tới từ Pháp, ví như Audrey Hepburn. Còn ở Pháp, những người phụ nữ bình thường dẫu tuổi đã cao nhưng vẫn giữ được phong thái duyên dáng thì nơi nào cũng gặp.

Có lẽ chính vì hình tượng quý phái này mà cả thế giới hướng về đất nước hình lục lăng này, đặc biệt là hướng đến ngành công nghiệp nước hoa – một công cụ giúp phụ nữ Pháp trở nên cuốn hút và tao nhã hơn.

Như vậy, không phải ngẫu nhiên nước hoa Pháp với những thương hiệu như Chanel, Dior, Lancôme… lại chinh phục được cả phái đẹp lẫn phái mạnh. Cũng không phải ngẫu nhiên người ta sẵn sàng bỏ ra vài triệu đồng thậm chí hàng chục triệu đồng để mua 1 lọ nước hoa Pháp. Sự đắt đỏ của nước hoa Pháp không phải chỉ ở thương hiệu mà còn nằm ở chất lượng và sự cao cấp của nó.

Các bạn đã sử dụng nước hoa Pháp bao giờ chưa? Hãy đưa ra vài lời nhận xét về chúng nào :))))

– Ánh Tuyết –

Những câu nói liên quan đến “tiền” trong tiếng Pháp

Những cách diễn đạt về “tiền” trong tiếng Pháp có thể bạn chưa biết, qua bài viết này sẽ khiến cách dùng từ của chúng ta hay ho hơn hẳn này!

  • Jeter l’argent par les fenêtres : ném tiền qua cửa sổ (gaspiller de l’argent)

Ex : Ce serait jeter l’argent par les fenêtres si tu achetais ce portable. Ça ne vaut pas la peine. (Sẽ là ném tiền qua cửa sổ nếu bạn mua chiếc điện thoại này. Nó chẳng đáng đâu)

  • Être près de ses sous: tiết kiệm, giữ tiền khư khư (être économe)

Ex : Lui? Il est gentil mais il est près de ses sous. (Anh ấy á? Anh ấy tốt đấy, nhưng mà hơi keo kiệt)

  • L’argent n’a pas d’odeur : tất cả tiền đều tốt để lấy, bất kể nó đến từ đâu

Ex : À partir du moment où l’on dit que l’argent n’a pas d’odeur, cela veut dire que l’argent salement gagné est finalement de l’argent. (Ngay từ khi chúng ta nói rằng tiền không có mùi, có nghĩa là tiền kiếm được một cách bẩn thỉu cuối cùng cũng là tiền cả thôi).

  • L’argent ne fait pas le bonheur : tiền không tạo ra hạnh phúc

Ex : On voit souvent que ceux qui disent toujours « l’argent ne fait pas le bonheur » sont en fait ceux qui pâtissent de ce manque d’argent. (Chúng ta thường thấy những người hay nói câu « tiền không tạo ra hạnh phúc » thường lại chính là những người đang thiếu tiền).

  • Le temps, c’est l’argent : Thời gian chính là tiền bạc

Ex : Arrête de jouer aux jeux vidéo, le temps, c’est l’argent, fait quelque chose d’utile alors! (Đừng chơi điện tử nữa, thời gian là tiền đấy, hãy làm thứ gì có ích đi xem nào)

  • Être né avec une cuillère en argent dans la bouche : sinh ra đã không phải lo lắng về chuyện tiền bạc/ “Ngậm thìa vàng”

Ex : Elle est née avec une cuillère en argent dans la bouche, elle vit comme une princesse. (Cô ấy sinh ra đã giàu rồi, sống như một cô công chúa vậy)

  • Les histoires d’argent tuent l’amitié : Thứ gì dính đến tiền bạc đều sẽ phá hỏng tình bạn

Ex : Il ne veut pas participer aux affaires de son ami parce qu’il pense que les histoires d’argent pourraient tuer leur amitié. (Anh ấy không muốn tham gia vào phi vụ này của bạn mình bởi anh nghĩ rằng cứ thứ gì dính đến tiền rất có thể sẽ phá hỏng tình bạn giữa họ).

  • C’est l’argent qui gouverne le monde : Tiền chính là thứ làm điêu đứng cả thế giới

Ex : Quand on n’a pas d’argent, on n’est pas privilégié. C’est l’argent qui gouverne le monde. (Khi chúng ta không có tiền, chúng ta chẳng được chút ưu ái nào. Quả là tiền thống trị thế giới). 

– Ánh Tuyết –

5 việc bạn nên làm vào lễ Giáng Sinh

5 choses à faire à Noël – 5 việc nên làm vào Giáng Sinh

Nếu như một vài năm trước đây Giáng sinh chỉ là ngày lễ của những người theo Công giáo hay Tin lành (gọi chung là Kitô giáo), thì hiện nay nó đã được nhiều người chấp nhận và coi như hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng chung, mà chủ yếu là giới trẻ, cả trên thế giới và ở Việt Nam. Lễ Giáng sinh thường được tổ chức vào tối 24 và kéo sang 25/12. 

Vậy chúng ta có những hoạt động gì vào dịp này nhỉ? Đừng chỉ nghĩ đến việc nằm cả ngày trong chăn ấm nha, chúng ta có rất nhiều thứ khác để có một Giáng Sinh an lành và ý nghĩa đó.

1. Faire la cuisine (Nấu ăn)

Ngày thường ta có rất ít thời gian để nấu ăn. Công việc, cuộc sống bận rộn khiến ta không đủ thời gian để tự chuẩn bị cho mình hoặc chuẩn bị cho những người thân những món ăn thơm ngon. Vậy thì Noel chính là một dịp hay ho để ta làm điều đó. Dù khéo tay hay không thì cũng chẳng quan trọng bởi chỉ cần ta bỏ những tình cảm, sự chăm chút, tỉ mỉ của mình vào đó, món ăn nào cũng sẽ thơm ngậy.

Những món ăn có thể làm trong Noel: súp tôm (la soupe de homard), thịt gà tây (le dinde de Noël), hải sản hầm (la marmite de fruits de mer), gà rôti (le poulet rôti au four), bánh khúc củi (la bûche de Noël), macarons,…

2. Décorer la maison (Trang hoàng nhà cửa)

Nếu không có cây thông thật, chúng ta có thể tạo ra những cây thông giả (le sapin artificiel) : cây thông để bàn (le sapin à table), cây thông treo tường (le sapin de Noël mural), cây thông bằng dây kim tuyến (le sapin de Noël en guirlande), …

Ngoài ra bạn cũng có thể chọn những món đồ trang trí bắt mắt và độc đáo để treo lên cây thông của bạn tùy vào sự sáng tạo và trí tưởng tượng của bạn : một bức ảnh gia đình (une photo de famille), ông già Noel (le père Noël), tuần lộc (les rennes), ngôi sao (l’etoile), hộp quà (le cadeau), quả chuông (la cloche), … Bạn cũng có thể treo đèn nhấp nháy (des guirlandes lumineuses khắp nhà để tạo không khí đêm Noel rực rỡ.

3. Passer du temps avec les proches (Dành thời gian bên gia đình, người thân)

Về bản chất, đây vẫn là dịp để chúng ta quây quần bên gia đình, người thân (se réunir en famille). Hãy dành cho họ những giây phút tuyệt vời bên bạn (passer du temps de qualité), hãy chăm sóc, quan tâm (s’occuper), tạo ra những khoảnh khắc thật đầm ấm (créer de bons moments) bên họ.

4. Offrir à vos proches des cadeaux et des cartes postales (Tặng quà và viết thiệp cho người mình yêu quý)

Tặng quà cho những người mình yêu mến trong lễ Giáng sinh ngày càng trở nên phổ biến. Không phải chỉ có trẻ em mới thích nhận quà mà ai cũng thế. Bởi món quà thể hiện tình cảm chân thành của người trao dành cho người nhận. 

Bạn có rất nhiều cách để chuẩn bị một món quà dành cho người thân của mình. Thiệp Giáng sinh là một ví dụ. Bạn có thể tự làm chúng để tăng thêm phần ý nghĩa với những lời chúc tốt đẹp bên trong. Còn rất nhiều lựa chọn quà tặng giáng sinh mà Fi gợi ý cho bạn. bạn xem ở Từ vựng tiếng Pháp về những ý tưởng quà tặng hay ho ngày Noel – Học tiếng Pháp (tiengphapthuvi.fr)  nhé!

5. Aller à l’église (Đi xem Giáng Sinh ở Nhà thờ)

Tỷ lệ người Việt Nam theo Kitô giáo chỉ khoảng hơn 10% dân số, vì vậy chúng ta không thể cảm nhận hết được không khí lễ Giáng Sinh nếu không đến nhà thờ. 

Đến đây, bạn sẽ cảm nhận được không khí lễ hội bằng cách hòa nhập cùng hàng trăm, hàng nghìn người đang đón Giáng sinh với những bộ quần áo ấm áp và rực rỡ, với khung cảnh được trang trí vô cùng đẹp mắt, phong phú và với rất nhiều các hoạt động chào mừng sôi động, vui tươi, đa dạng.

Giáng sinh đang đến rất gần rồi, hãy lên cho mình một kế hoạch để có những giây phút thật ý nghĩa và đáng nhớ nhé. Đón Giáng Sinh tại CLB tiếng Pháp FiClub là một gợi ý nữa dành cho bạn…

– Ánh Tuyết –