Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Cung hoàng đạo của bạn phù hợp đọc loại sách nào?

Bạn thuộc cung hoàng đạo nào? Cung hoàng đạo của bạn sẽ phù hợp để đọc loại sách nào đây? Hãy thử khám phá qua bài viết sau kèm các từ vựng tiếng Pháp về chủ đề tính cách con người nhé!

  • Bélier: Aventure (Hành động/ Phiêu lưu)

Caractéristiques (Tính cách): Fonceur (có chí tiến thủ), conquérant (thích chinh phục), énergique (tràn đầy năng lượng), courageux (dũng cảm).

Những cuốn sách thú vị, ghi lại những cuộc phiêu lưu táo bạo là những cuốn sách dành cho bạn.

  • Taureau: Classique (Kinh điển)

Caractéristiques (Tính cách): Loyal (trung thành), franc (thẳng thắn), généreux (hào phóng), têtu (cứng đầu).

Bạn yêu thích những cuốn sách với câu chuyện tình lãng mạn kiểu cũ, những cánh đồng lộng gió và những bộ trang phục xa hoa.

  • Gémeaux: Science-fiction (Khoa học – Viễn tưởng)

Caractéristiques (Tính cách): Complexe (phức tạp), imaginatif (giàu trí tưởng tượng), ouvert d’esprit (cởi mở)

Khoa học viễn tưởng là một thể loại khá mơ hồ. Mặt khác, nó là thể loại truyện với đầy những người ngoài hành tinh và những con robot đi lại xung quanh các quán rượu trong không gian. Và đây chính là thể loại dành cho Song Tử.

  • Cancer: Mémoires (Hồi ký)

Caractéristiques (Tính cách): Sensible (nhạy cảm), rêveur (mơ mộng), inquiet (hay lo lắng).

Hồi kí là thể loại chứa đầy cảm xúc. Đó là thể loại đương nhiên hợp với Cự Giải. Là một người thuộc cung Cự Giải, bạn muốn bước vào thế giới tâm tư của người khác. Thế giới cổ xưa cũng hấp dẫn bạn nhưng bạn chỉ thấy thú vị khi tìm hiểu tâm lý của nhà văn và khám phá xem điều gì khiến cho họ nảy ra ý tưởng.

  • Lion: Fantastique (Giả tưởng)

Caractéristiques (Tính cách): Volontaire (kiên quyết), passionné (nhiệt huyết), charismatique (lôi cuốn), rigoureux (nghiêm khắc).

Là cung hoàng đạo luôn có sự sáng tạo và đam mê, cũng như tài lãnh đạo bẩm sinh, những cuốn sách giả tưởng là đủ vĩ đại để dành cho bạn.

  • Vierge: Roman historique (Tiểu thuyết lịch sử)

Caractéristiques (Tính cách): Exigeant (cầu thị), réfléchi (chu đáo), fiable (đáng tin cậy), discret (kín đáo)

Tiểu thuyết lịch sử thu hút bạn với những khía cạnh phân tích, thực tế, định hướng chi tiết…

  • Balance: Roman littéraire (Tiểu thuyết văn học)

Caractéristiques (Tính cách): Juste (công bằng), indécis (thiếu quyết đoán), charmant (duyên dáng), intègre (trung thực)

Bạn chính là sự cân bằng. Vì thế mà bạn có sự yêu thích ngang bằng với các thể loại khoa học viễn tưởng và giả tưởng. Nhưng bạn cũng thích cả những cuốn tiểu thuyết ngọt ngào về những con người bình thường sống một cuộc sống bình thường. Bạn là một người đọc có chiều sâu, thích những mối quan hệ liên hệ cá nhân phức tạp.

  • Scorpion: Roman policier (Tiểu thuyết trinh thám)

Caractéristiques (Tính cách): Tenace (kiên cường), intense (mãnh liệt), intelligent (thông minh)

Bạn là một độc giả hoàn hảo cho tất cả những gì liên quan đến các thể loại bí ẩn, trinh thám, tâm lí. Bạn thích một câu chuyện có thể thúc đẩy bạn về phía trước. Nếu nhân vật chính là một con người méo mó hay nhân cách đáng ngờ, cũng không sao, miễn là câu chuyện bí ẩn đầy nút thắt và kịch tính.

  • Sagittaire: Humour (Hài hước)

Caractéristiques (Tính cách): Indépendant (độc lập), optimiste (lạc quan), aventureux (có máu phiêu lưu), impulsif (bốc đồng)

Truyện hài. Văn học trào phúng. Hồi ký hài. Những chuyến du lịch thú vị. Khoa học viễn tưởng hài hước. Các bộ truyện tranh. Nhân mã thích những thứ gây cười, và là một nhân mã, bạn cần một cuốn sách với rất nhiều chi tiết gây hài.

  • Capricorne: Non-fiction (Phi hư cấu)

Caractéristiques (Tính cách): Ingénieux (khéo léo), déterminé (cương quyết), fiable (đáng tin cậy), rigoureux (nghiêm khắc)

Một cuốn sách được viết chỉn chu với những câu chuyện chân thật mới có thể làm vừa lòng Ma Kết. Có thể bạn cũng thích những cuốn tiểu thuyết hư cấu như nhiều người khác, nhưng bạn đọc nó một cách nghiêm túc và tập trung hơn. Bạn thích việc học hỏi từ những cuốn sách yêu thích.

  • Verseau: Super-fiction (Siêu viễn tưởng)

Caractéristiques (Tính cách): Idéaliste (duy tâm), inventif (sáng tạo), imprévisible (khó đoán), audacieux (táo bạo)

Bảo bình luôn ở trong thế giới của riêng mình. Bạn là một người suy nghĩ độc lập và tiến bộ, bạn yêu thích những cuốn sách mà người khác có thể thể “kỳ lạ”. Bạn thích những thứ siêu hư cấu và vô lý. Bạn cảm thấy thích thú khi tác giả phá vỡ mọi quy tắc.

  • Poisson: Réalisme magique (Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo)

Caractéristiques (Tính cách): Empathique (đồng cảm), intuitif (trực giác), dévoué (tận tâm), indécis (thiếu quyết đoán)

Đây có thể là một thuật ngữ gây tranh cãi. Những đối với Song ngư, thì thuật ngữ này có nghĩa là những câu chuyện ngụ ngôn: những câu chuyện một nửa là hiện thực, còn một nửa thì không. Đó có thể là câu chuyện về thế giới thực, nhưng chứa đựng những bí mật của một vương triều được che giấu dưới lòng đất. Song ngư mang bản chất là một người mộng mơ với trí tưởng tượng hoang dã: bạn đã sẵn sống trong một thế giới siêu thực và bạn cần một cuốn sách phù hợp với bạn.

– Ánh Tuyết –

Phân biệt “Plein de” và  “pleins de”?

Có một sự nhầm lẫn lặp đi lặp lại về việc có nên hợp giống hợp số với cụm từ “plein de…” hay không. Rõ ràng trong một vài ví dụ, bạn thấy phải hợp, nhưng trong một vài ví dụ bạn lại không thấy hợp. Thế là thế nào nhỉ? Bạn đang nhìn nhầm chăng? Không phải đâu nhé, hãy để Fi giúp bạn phân biệt 2 loại “plein de” này.

1. Chúng ta viết “plein de” khi nó mang nghĩa là “beaucoup de…”, và vì vậy “plein” sẽ đóng vai trò là một trạng từkhông thay đổi.

(Đây là cách sử dụng trong ngôn ngữ thân mật, còn trong ngôn ngữ trang trọng, chúng ta thường ưu tiên “beaucoup de”.)

Exemples :

  • Plein de bonnes choses se sont passées cet après-midi. 

(chúng ta không thể nói “pleine de bonnes choses…”, câu có thể được thay thế bằng “beaucoup de bonnes choses se sont passées cet après-midi)

  • Tu as plein de rouge à lèvres sur la figure.
  • Vous auriez vu plein d’Anglaises à voile vert.

2. Chúng ta viết “pleins de” khi có thể thay thế “plein” bởi “rempli”, vì vậy ở đây nó là một tính từ phải hợp giống hợp số. Khi danh từ số nhiều thì “plein” sẽ thêm “s”, và khi nó là giống cái thì đừng quên thêm “e”.

Exemples :

  • Il avait les yeux pleins de larmes. (Chúng ta có thể nói: il avait les yeux remplis de larmes)
  • Le champ du paresseux est plein de mauvaises herbes.
  • Cette dictée est pleine de fautes.

Vậy nói tóm lại, một mẹo nhỏ để phân biệt 2 loại “plein de” này đó là bạn cứ thử thay thế bằng “beaucoup de” và “rempli de” xem nghĩa trong câu là gì. Từ đó bạn có thể dễ dàng quyết định xem nó có hợp giống hợp số hay không. Đó, dễ không nào? Tiếp tục theo dõi các bài ngữ pháp mới của Fi để không bỏ lỡ những trường hợp gây lú như này nhé.

– Khánh Hà –

Danh ngôn tiếng Pháp về chủ đề suy nghĩ tích cực

Trong những ngày tháng mà cả nước căng mình chống dịch Covid-19, ai cũng có nỗi niềm riêng, nhưng sự lạc quan và một suy nghĩ tích cực vào tương lai sẽ là điều cần thiết cho tâm hồn chúng ta lúc này. Hãy cùng khám phá những câu danh ngôn tiếng Pháp về chủ đề suy nghĩ tích cực nhé!

 1. Accepte ce qui est, laisse aller ce qui était, aie confiance en ce qui sera.

Cần phải chấp nhận hiện tại, buông bỏ quá khứ và tin tưởng vào tương lai.

2. L’optimiste ne refuse jamais de voir le côté négatif des choses; il refuse simplement de s’attarder dessus.

Người lạc quan không bao giờ chối bỏ mặt tiêu cực của sự việc, anh ta chỉ đơn giản là từ chối không để tâm quá nhiều vào nó.

3. Ne laissez pas une épouvantable journée vous faire croire que vous avez une horrible vie…

Đừng để một ngày tồi tệ khiến bạn nghĩ rằng bạn có một cuộc đời tồi tệ …

4. Se donner du mal pour les petites choses, c’est parvenir aux grandes, avec le temps.

Phấn đấu từng chút cho những điều nhỏ bé chính là đang dần dần đạt được những điều lớn lao hơn.

5. Nous sommes ce que nous pensons. Tout ce que nous sommes résulte de nos pensées. Avec nos pensées, nous bâtissons notre monde.

Chúng ta là những gì mà chúng ta nghĩ. Mọi điều ở ta đều xuất phát từ những suy nghĩ. Chỉ với những suy nghĩ, ta có thể dựng xây cho mình cả một thế giới.

6. L’obscurité ne peut pas chasser l’obscurité, seule la lumière le peut. La haine ne peut pas chasser la haine, seul l’amour le peut.

Bóng tối không thể xua tan bóng tối, chỉ ánh sáng mới làm được. Hận thù không thể xua đuổi hận thù, chỉ tình yêu mới làm được.

7. S’il y a un problème, il y a une solution. S’il n’y a pas de solution, alors ce n’est pas un problème.

Đã có vấn đề thì ắt có giải pháp. Còn nếu không có giải pháp thì chắc chắn đó không phải vấn đề.

8. Nos vies sont pleines de catastrophes qui n’ont jamais eu lieu.

Cuộc sống của chúng ta đầy rẫy những thảm họa mà chẳng bao giờ xảy ra.

9. La vie, ce n’est pas d’attendre que les orages passent, c’est d’apprendre à danser sous la pluie.

Cuộc sống không phải là chờ đợi cơn bão qua đi mà là học cách khiêu vũ dưới những cơn mưa.

10. Les gens les plus heureux n’ont pas tout ce qu’il y a de mieux. Ils font juste de leur mieux avec tout ce qu’ils ont.

Những người hạnh phúc nhất không phải vì họ có những điều tốt đẹp nhất, mà là vì họ cố gắng hết sức cho những gì mà họ có.

11. Tous les hommes pensent que le bonheur se trouve au sommet de la montagne. Alors qu’il réside dans la façon de la gravir.

Chúng ta đều nghĩ hạnh phúc nằm trên đỉnh núi. Trong khí đó, hạnh phúc thật sự lại nằm ở cách mà chúng ta leo núi.

12. N’aie pas peur d’avancer lentement. Aie peur de rester immobile.

Đừng sợ tiến chậm. Hãy sợ đứng yên.

13. Ne t’inquiète pas de l’échec. Inquiète-toi de ce que tu manques si tu n’essayes même pas.

Đừng sợ thất bại. Hãy sợ những gì bạn thiếu sót nếu như bạn không dám thử.

14. Mieux vaut fait que parfait.

Hoàn thành tốt hơn là hoàn hảo.

15. Quand on ose, on se trompe souvent. Quand on n’ose pas, on se trompe toujours.

Khi chúng ta dám, chúng ta có thể sai. Còn khi chúng ta không dám, chúng ta luôn sai.

– Thanh Ngân –

Sự khác nhau giữa khóa học và khóa luyện thi chứng chỉ tiếng Pháp

Khóa học và khóa luyện thi chứng chỉ tiếng Pháp rất khác nhau đó, nhưng có vẻ nhiều bạn còn đang nhầm lẫn nhỉ?

FiClasse đã gặp và tư vấn cho khá nhiều bạn:
❌ Muốn có bằng DELF A2 thế là hỏi lớp luyện thi để đăng ký luôn mà chưa từng trải qua các khóa học theo lộ trình trước đó.
❌ Hoặc có những bạn thì lại ngược lại, chỉ muốn băng băng tiến tới B1, B2 ngay mà không muốn dừng lại 1 chút, thực hành các kiến thức học được thông qua ôn luyện kỹ năng, làm quen với đề thi để từng bước chạm tới những mốc mục tiêu vừa phải trước và vững vàng hơn với mục tiêu cao.

Suy nghĩ sai lầm này khiến rất nhiều bạn học nhầm lớp – nhầm thật sự nhé, và việc học tất nhiên là không hiệu quả rồi.

Hôm nay chúng mình sẽ tìm hiểu tại sao lộ trình của FI Classe có các lớp học và lớp luyện thi riêng nhé!

Khóa học, là khóa các bạn sẽ được trang bị kiến thức mà trình độ đó CẦN ĐẠT ĐƯỢC:

? Từ vựng những chủ đề nào, ra sao
? Cần học được những cấu trúc ngữ pháp gì, áp dụng vào các dạng bài nào
? Phần nói về những chủ đề gì, cần nói thời lượng bao lâu, nội dung những gì
? Nghe những chủ đề nào, yêu cầu về phần nghe: nắm được nội dung, từ khóa, biết cách trả lời bằng từ, hay cụm từ hay cả câu…

Nói chung là tất cả những gì về nghe nói đọc viết ngữ pháp mà chúng ta cần đạt được để sau khi kết thúc khóa học, bạn thực sự đạt trình độ tiếng Pháp đó.

Nếu dùng 1 từ để mô tả, thì việc tham gia các khóa học là giai đoạn #TÍCH_LŨY.

Còn về khóa luyện thi, như tên gọi, khi bạn muốn chuẩn bị thật tốt và đạt hiệu quả cao cho các kì thi, thì đây mới là lựa chọn đúng đắn – nhưng tất nhiên điều kiện là bạn đã đạt trình độ đó rồi.

Khóa luyện thi sẽ giúp:
? Tăng cường luyện các đề, các dạng đề để làm quen cấu trúc bởi mỗi trình độ sẽ có đặc điểm, yêu cầu riêng cho trình độ đó.
? Rèn luyện các kĩ năng khi làm bài: phân bổ, kiểm soát thời gian, nắm chủ đề nhanh chóng
? Rà soát lại những kĩ năng hoặc phần kiến thức còn yếu trong suốt quá trình làm, chữa đề thi để đạt được sự chủ động và tự tin khi bước vào các kì thi chính thức

Nếu dùng 1 từ để mô tả, thì việc tham gia các khóa học là giai đoạn #THỰC_HÀNH.

Khóa học nào cũng quan trọng, nhưng vấn đề là khi nào học khóa học, khi nào học khóa luyện thi? Đọc kỹ để xem bản thân cần và phù hợp với khóa học nào ở hiện tại nhé. Nếu còn vấn đề băn khoăn, hãy gọi số 090.3638.990 để trung tâm tư vấn thêm.

– Khánh Hà – 

Thông tin cơ bản về đất nước Việt Nam trong tiếng Pháp

Nhân ngày Quốc Khánh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2.9.1945 – 2.9.2021, FI cập nhật các thông tin về Việt Nam kèm từ vựng tiếng Pháp cho các bạn quan tâm nhé!

  1. Nom officiel (Tên chính thức): République socialiste du Vietnam (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
  2. Forme de l’État (Thể chế chính trị): République, État communiste à parti unique (Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đơn đảng)
  3. Devise (Tiêu ngữ): Indépendance, liberté, bonheur (Độc lập, tự do, hạnh phúc)
  4. Hyme (Quốc ca): « Les troupes avancent » (Tiến quân ca)
  5. Fête nationale (Ngày quốc khánh): 2 septembre
  6. Langue officielle (Ngôn ngữ chính thức): vietnamien
  7. Monnaie (Tiền tệ): VND
  8. Localisation (Vị trí): Asie du Sud-Est
  9. Pays voisins (Nước láng giềng): la Chine, le Laos, le Cambodge
  10. Superficie totale (Diện tích): 331,212 km2 
  11. Côte maritime (Đường bờ biển) : 3 260 km
  12. Capitale (Thủ đô): Hanoï
  13. Villes et Provinces (Tỉnh thành) : 63
  14. Plus grande ville (Thành phố lớn nhất): Hô Chi Minh-Ville
  15. Municipalité (Thành phố trực thuộc trung ương) : Hanoï, HCM-ville, Can Tho, Da Nang, Haiphong
  16. Fuseau horaire (Múi giờ): UTC +7
  17. Population (Dân số): 102 789 598 habitants (en 2021)
  18. Ethnies (Dân tộc): 54
  19. Religions (Tôn giáo): Bouddhisme (Phật giáo), catholicisme (Kitô giáo), bouddhisme hoa hao (Hòa Hảo giáo), caodaïsme (Đạo Cao Đài), protestantisme (Đạo Tin lành),…
  20. Espérance de vie (Tuổi thọ trung bình): 75,5 ans (en 2021)
  21. PIB (GDP): 343 milliards USD (en 2020)
  22. PIB par habitant (GDP/người): 3 521 USD (en 2020)

– Ánh Tuyết (tổng hợp và dịch) –

Từ vựng các loại thảo mộc và gia vị trong tiếng Pháp

Thảo mộc và gia vị là những thứ rất quan trọng giúp gia tăng hương vị, màu sắc, kích thích tiêu hóa và khiến món ăn trở nên thơm ngon, hấp dẫn hơn. Ngoài ra, một số gia vị còn có thể giúp điều hòa khẩu bị, cân bằng âm dương, mang lại những món ăn không chỉ ngon mà còn tốt cho sức khỏe. Hãy cùng Fi khám phá ngay bộ từ 25 loại thảo mộc và gia vị phổ biến nhất trong nhà bếp. Chắc chắn các Fieurs đam mê nấu ăn sẽ thích bộ từ này đây.

– Thanh Ngân –

[Truyện chêm tiếng Pháp] Lễ Vu Lan báo hiếu và ý nghĩa bông hồng cài ngực áo

Le fête de Vu Lan et la signification des roses

Qua hàng nghìn năm, Vu Lan báo hiếu luôn là một trong những ngày lễ có sức sống văn hóa mãnh liệt trong đời sống tinh thần của người dân Việt. Cùng Fi dành  phút để tìm hiểu tìm hiểu về ngày lễ để hiểu lý do vì sao nó được đón chào đến như vậy nhé.

Lễ Vu Lan ở Việt Nam diễn ra vào ngày 15 tháng 7 âm lịch (le 15ème jour du 7ème mois lunaire) là dịp để người Việt Nam bày tỏ lòng biết ơn đối với tổ tiên (exprimer la reconnaissance envers les ancêtres) và lòng hiếu thảo đối với cha mẹ (la piété filiale envers les parents).

Ở Việt Nam, vào ngày lễ Vu Lan thường có nghi thức bông hồng cài áo (porter une rose sur leurs habits). Đây là nghi thức khởi xướng bởi thiền sư Thích Nhất Hạnh trong cuốn sách “Bông Hồng Cài Áo” viết năm 1962.

Hoa hồng là biểu tượng của tình yêu và sự sẻ chia (le symbole de l’amour et du partage) giữa cha mẹ và con cái bất chấp địa vị xã hội (malgré leur statut social). 

+ Hoa hồng màu đỏ (La rose rouge): bố mẹ còn sống (les parents sont en vie)

+ Hoa hồng hồng (La rose rose) : bố hoặc mẹ còn sống (un des parents est en vie)

+ Hoa hồng trắng (La rose blanche) : bố mẹ đã qua đời (les parents sont décédés)

Người có hoa hồng hẳn sẽ tự hào vô cùng vì trên đời này còn có Mẹ – Cha. Ai mang hoa trắng sẽ thấy như một sự nhắc nhở, rằng mình đã lỡ mất những gì quý giá nhất, từ đó mà hành động sao cho phải với lương tâm. Vu Lan là dịp đặc biệt để giới trẻ sống chậm lại và yêu thương nhiều hơn.

– Khánh Hà –