Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Phân biệt “Mettre au jour” và “mettre à jour” ?

“Mettre au jour” và “mettre à jour”, hai cụm từ này sao cứ giống giống nhau, chắc là cùng nghĩa, sử dụng như nhau đây mà.
Non! Non! Non! Hai cụm từ này được sử dụng với nghĩa khác nhau nhé, nhầm lẫn là chết dở.

1. Mettre au jour :
“Mettre au jour” signifie découvrir, sortir de terre, amener à la lumière, faire apparaître quelque chose qui était caché, notamment dans le domaine de l’archéologie.

? “Mettre au jour” có nghĩa là khám phá, cho ra khỏi lòng đất, đưa ra ánh sáng, làm xuất hiện thứ gì đó vốn được giấu kín, đặc biệt là trong khảo cổ học.

Exemple :

– Ce groupe de journalistes a mis au jour un scandale politique sans précédent.

(Nhóm nhà báo này đã làm sáng tỏ một vụ bê bối chính trị đã được bưng bít.)

– L’archéologue Howard Carter est connu pour avoir mis au jour le tombeau du pharaon Toutânkhamon.

(Nhà khảo cổ học Howard Carter nổi tiếng nhờ việc khám phá ra lăng mộ của pharaon Toutânkhamon.)

2. Mettre à jour:

“Mettre à jour” signifie actualiser, introduire les données les plus récentes, notamment dans le domaine informatique.’

? “Mettre à jour” có nghĩa là cập nhật, nhập dữ liệu mới, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học về thông tin.

Exemple :

– Pense à mettre à jour ton logiciel anti-virus!

(Nghĩ về việc cập nhật phần mềm chống virus đi!)

– J’ai mis à jour mon agenda suite aux discussions sur l’horaire de la réunion de mardi prochain.

(Tôi đã cập nhật lịch trình của mình sau khi thảo luận về giờ họp vào thứ 3 tới.)

– Sais-tu si quelqu’un a déjà mis à jour les dates et horaires sur l’affiche de notre tournoi de tennis ?

(Bạn có biết ai đã cập nhật ngày và giờ trên tờ áp phích của trận đấu tennis này không?)

——————-

Thế đấy, có mỗi khác nhau một tý ở chỗ “à” và “au” thế mà nghĩa lại hoàn toàn khác nhau. Các bạn phải hết sức cẩn thận, không thì lại râu ông nọ cắm cằm bà kia là toi đấy.

Những điều nhỏ nhưng dễ sai này sẽ được lưu ý kỹ trong các khóa học tại #FIclasse, giúp học viên phân biệt ngay từ đầu, tránh học xong 1 hồi rối loạn hơn =)))

Tham khảo các khóa học tiếng Pháp tại: https://tiengphapthuvi.fr/cat-khoa-hoc/khoa-hoc/

– Ánh Tuyết –

Từ vựng tiếng Pháp về loại gia đình khác nhau trên thế giới

Les différents types de famille

Hiện nay trên thế giới, nhiều gia đình có cấu trúc hoàn toàn khác biệt so với kiểu gia đình truyền thống mà chúng ta vẫn biết. Các bạn có muốn biết đó là những kiểu gia đình nào không? Cùng Fi khám phá ngay nhé.

1. La famille nucléaire, c’est le type de famille le plus courant. Elle est composée du papa, de la maman et des enfants.
? Gia đình hạt nhân là gia đình rất phổ biến hiện nay. Gia đình này gồm có bố, mẹ và con cái.

2. La famille élargie rassemble les parents, les enfants ainsi que les oncles, tantes et grands-parents vivant dans le même foyer. Elle rassemble plusieurs membres dans un même foyer.
? Đại gia đình bao gồm bố mẹ, con cái, cô dì chú bác và ông bà cùng sống chung dưới một mái nhà. Có rất nhiều thành viên cùng sống chung trong một hộ gia đình.

3. La famille recomposée comprend un couple d’adultes, mariés ou non, et au moins un enfant né d’une union précédente de l’un des conjoints.
? Gia đình tái hôn bao gồm một cặp vợ chồng đã trưởng thành, đã kết hôn hoặc chưa kết hôn và có ít nhất một đứa con được sinh ra từ sự kết hợp trước đó của một trong hai vợ chồng.

4. La famille monoparentale est une famille qui ne comporte qu’un seul parent, élevant un ou plusieurs enfants.
? Gia đình đơn thân là gia đình mà chỉ có bố hoặc mẹ nuôi dạy các con mình.

5. Le couple pacsé ou dit aussi le pacte civil de solidarité est un contrat entre deux personnes majeures, de sexe différent ou de même sexe, pour organiser leur vie commune. Il a été promulgué par la loi du 15 novembre 1999 en France.
? Gia đình PACS là khi một cặp đôi đã ký kết khế ước liên đới dân sự – hợp đồng giữa hai người trưởng thành, khác giới tính hoặc cùng giới tính, để tổ chức cuộc sống chung với nhau. Nó được ban hành bởi luật ngày 15 tháng 11 năm 1999 ở Pháp.

6. La famille polygame est cette forme de famille où une personne a contracté le mariage avec plusieurs conjoints(es). Elle est connue sous deux formes. La polyandrie quand c’est une femme qui a plusieurs hommes comme maris et la polygynie quand c’est un homme qui a plusieurs femmes comme épouses.
? Gia đình đa phu thê là hình thức gia đình mà một người kết hôn với nhiều vợ, chồng. Nó được biết đến dưới hai hình thức. Đa phu là khi một phụ nữ có nhiều người đàn ông làm chồng và đa thê là khi một người đàn ông có nhiều phụ nữ làm vợ.

7. La famille homosexuelle est une famille où les deux parents sont du même sexe.
? Gia đình đồng tính là gia đình có bố mẹ cùng giới.

8. La famille adoptive est une famille de tutelle, de prise en charge.
? Gia đình nhận nuôi là gia đình giám hộ, hỗ trợ đứa trẻ.

9. La famille d’accueil est une famille hébergeant et accompagnant, dans un temps limité ou non, des personnes en situation difficile.
? Gia đình đón tiếp là gia đình cung cấp chỗ ở và đồng hành với người có hoàn cảnh khó khăn trong một thời gian xác định hoặc không xác định.

En Occident, c’est la famille nucléaire qui est la plus répandue. Cependant, l’augmentation du nombre de séparations, de divorces, de remariages a eu pour effet de diversifier la structure de la famille dite traditionnelle.
Ở phương Tây, gia đình hạt nhân là phổ biến nhất. Tuy nhiên, sự gia tăng số vụ ly thân, ly hôn và tái hôn đã tác động làm đa dạng hóa cấu trúc của gia đình truyền thống.
…………………..
Các bạn thân mến, trên đây là tổng hợp 9 loại gia đình tiêu biểu tồn tại trên thế giới. Việc lựa chọn cách chung sống và kết hôn như thế nào là tùy thuộc vào quan điểm và mong muốn của mỗi người, miễn là nó hợp pháp trên đất nước bạn đang sống là ok. Bạn còn biết thêm dạng gia đình nào khác nữa không? Hãy chia sẻ ngay với Fi.
– Ánh Tuyết – 

Danh ngôn tiếng Pháp về thời gian

Thời gian đã mất không bao giờ lấy lại được. Vậy nên, hãy trân trọng thời gian bằng cách để mỗi giây phút trôi qua đều có ích, như việc dành thời gian đọc bộ danh ngôn tiếng Pháp về thời gian này vậy! ^^

1. Le temps est la seule chose dont dispose un être humain.

Thời gian là thứ duy nhất mà con người sở hữu.

2. Tout ce qui en vaut la peine, prend du temps.

Bất cứ thứ gì giá trị đều cần có thời gian.

3. Le temps est sage, il révèle tout.

Thời gian rất khôn ngoan, nó cho thấy mọi thứ.

4. Le temps qui nous reste à vivre est plus important que toutes les années écoulées.

Thời gian chúng ta còn lại để sống còn quan trọng hơn nhiều so với tất cả những năm tháng đã qua đi.

5. Passer du temps avec la personne qu’on aime est un cadeau très précieux. Il faut en profiter un maximum avant la fin du temps qui nous est imparti.

Dành thời gian cho người ta yêu thương chính là một món quà vô cùng đắt giá. Chúng ta nên tận hưởng tối đa trước khi mà ta không còn thời gian nữa.

6. On dit que le temps change les choses. Mais en fait, le temps ne fait que passer et nous devons changer les choses nous-mêmes.

Người ta thường nói rằng thời gian thay đổi mọi thứ. Nhưng trên thực tế, thời gian chỉ trôi đi và chúng ta phải tự thay đổi mọi thứ.

7. Échangez les personnes qui vous font perdre du temps contre celles qui vous font perdre la notion du temps.

Hãy thay thế những người làm mất thời gian của bạn bằng những người mà bên họ, bạn chẳng còn khái niệm về thời gian.

8. N’abandonnez jamais parce que de grandes choses prennent du temps.

Đừng bao giờ bỏ cuộc bởi những điều tuyệt vời luôn cần có thời gian.

9. Le temps est un professeur. Beaucoup de choses ne s’apprennent pas dans les livres, ni par les gens, mais le temps te les enseignera.

Thời gian là một người thầy. Có nhiều điều chẳng thể học được qua sách vở hay từ người khác, nhưng thời gian sẽ dạy chúng cho bạn.

10. Parfois, ton coeur a besoin de plus de temps pour acccecpter ce que ton esprit sait déjà.

Đôi khi, trái tim cần nhiều thời gian hơn để chấp nhận những gì lý trí đã rõ từ lâu.

11. Si tu ne prends pas le temps de créer la vie que tu désires, tu seras forcé à passer beaucoup de temps à vivre une vie dont tu ne veux pas.

Nếu bạn không dành thời gian để tạo lập cuộc sống mà mình khao khát, bạn sẽ buộc phải bỏ thời gian sống một cuộc sống mà mình không mong muốn.

12. Le temps, c’est comme un flocon de neige, pendant qu’on se demande ce que l’on va faire avec, il fond.

Thời gian giống như một bông hoa tuyết, khi bạn băn khoăn không biết phải làm gì với nó thì nó đã tan rồi.

13. La vie nous apprend à bien faire usage de notre temps et le temps nous apprend la valeur de la vie.

Cuộc sống dạy ta cách tận dụng thời gian còn thời gian dạy ta giá trị cuộc sống.

14. L’objectif est la clé de voûte de la gestion du temps.

Mục tiêu chính là nền tảng của việc quản lý thời gian.

15. N’attendez pas d’avoir le temps, prenez-le!

Đừng chờ đợi cho đến khi bạn có thời gian, hãy chủ động nắm lấy nó!

– Thúy Quỳnh –

FiClasse 4 tuổi – Hành trình theo đuổi giá trị

“???̂̉? ????? ???̂? ???̂́?? ???̛ ??̣̂? ??̛? ??̛? ??̀?. ??̀ ??? ??̣? ??̛̀?? ??̣ ??̉? ??̣?? ??̀ ??̆́? ??̛?, ??̣? ??̂̃? ???̂́? đ?̛?̛̣? đ?̆̀? ??̀?? ????? ??̛? ??̛? ?̂́? ??̂̀? ??̛̃?.”
Thanh xuân của chúng tôi, lựa chọn và đồng hành cùng #FiClasse, đứa con mà chúng tôi ấp ủ, nuôi nấng và dành chọn niềm tin cho nó, cũng đã 4 tuổi rồi.
Vào một ngày Hà Nội mưa to thật là to, còn Covid-19 thì vẫn đang căng thẳng, chúng tôi ngồi viết những dòng này để nhớ về hành trình 4 năm đã qua với thật nhiều cung bậc cảm xúc cùng FiClasse.
Hành trình mà ngay từ ban đầu, đội ngũ FI hiểu rằng sẽ cần rất nhiều nỗ lực và kiên trì để theo đuổi, để làm giáo dục 1 cách thực thụ, mang đến sự chuyển mình thực thụ cho tất cả học viên đến với trung tâm.

? Đó là giá trị về TÌNH YÊU VỚI TIẾNG PHÁP, để dù bạn đến với tiếng Pháp dù chỉ là một cuộc dạo chơi hay có kế hoạch theo đuổi lâu dài trong sự nghiệp, bạn cũng sẽ mỗi ngày thêm yêu nó, tin tưởng vào nó và rõ ràng với nó nhiều hơn.
FiClasse xây dựng với không gian học tập và môi trường sinh hoạt giàu cảm hứng, để bạn hứng thú và vượt qua những rào cản ban đầu khi tiếp xúc với ngôn ngữ này.
? Đó là giá trị của TÍNH KỶ LUẬT trong học tập, bởi chúng tôi tin rằng: “Càng kỷ luật càng tự do”. FI muốn mỗi một phút bạn bỏ ra để tới trung tâm, mỗi khoản tiền bạn dành dụm để đóng học phí, không phải là để đến nghe giảng chữ được chữ mất rồi về, hết khóa vài bữa… chữ thầy lại trả thầy.
Giáo viên luôn hỗ trợ bạn, đồng hành cùng bạn, thậm chí… “ép” bạn phải chăm chỉ và làm đúng lộ trình/ bí quyết được đưa ra để có kết quả. Bạn có thể hơi “ghét” giáo viên 1 chút vì không cho bạn lười, nhưng chúng tôi tin lựa chọn của mình, và có lý do để chúng tôi làm như thế.
? Đó là GIÁ TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG, bạn sẽ không cảm thấy lạc lõng, cô đơn khi học tiếng Pháp. Ở đây, chúng tôi có cả CỘNG ĐỒNG mà tiếng Pháp là điểm chung. Bạn sẽ có người để cùng học, cùng chơi, cùng chia sẻ và kết nối thông qua các buổi sinh hoạt CLB tiếng Pháp và các sự kiện ngoài trời.
? Đó là GIÁ TRỊ CỦA PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN, sinh viên khi ra trường thường bỡ ngỡ và chông chênh vì ngoài kia “đáng sợ” quá, mình còn thiếu nhiều kỹ năng quá, kiến thức thì chưa tới đâu. Vì thế, trong việc dạy và học, FI luôn chú trọng lồng ghép kiến thức, kỹ năng cần thiết để bạn không chỉ nâng tầm tiếng Pháp mà còn vững bước đón tương lai. Đặc biệt, đội ngũ FI dành trọn sự thấu hiểu để tư vấn và hỗ trợ trong quá trình phát triển của bạn.

4 ??̆? ??̀ ??̛? ???̂́ ??̛̃?…
Chúng tôi vẫn sẽ luôn theo đuổi những GIÁ TRỊ đã đặt ra từ ngày đầu thành lập. Sẽ còn nhiều điều cần làm để lan tỏa giá trị này tới nhiều người hơn, và bạn sẽ không ngại nếu cùng chúng tôi làm điều đó phải không?
Cảm ơn bạn thật nhiều, vì đã đọc đến đây, đã lựa chọn đồng hành và tin tưởng FI suốt thời gian qua.
Hãy nói “Joyeux annif FiClasse 4 ans” để chúc mừng FiClasse sang tuổi thứ 5 thật vững vàng và lớn mạnh nhé!!! ❤️❤️❤️
– Đội ngũ FI –

La mère – Những danh ngôn về mẹ ý nghĩa nhất

Mẹ luôn luôn là người phụ nữ tuyệt vời nhất của cuộc đời chúng ta. Chính nhờ tình thương của mẹ mà con được lớn lên, được trưởng thành. Nhân dịp Ngày của mẹ (Fête des mères), hãy khám phá ngay hình ảnh người phụ nữ tuyệt vời được thể hiện qua những danh ngôn hay và ý nghĩa nhất mà Fi đã sưu tầm được.

Enfant sans mère, c’est comme un nid sans plumes, sans chaleur. Con không có mẹ giống như tổ không có lông, không có hơi ấm.
Une maman est une personne qui prend la place de tout le monde… Mais personne ne peut la remplacer. Mẹ là người thay thế tất cả… Nhưng chẳng ai có thể thay thế mẹ.
Il n’y a aucune recette pour devenir une mère parfaite, mais il y a mille et une façon d’être une bonne mère. Không có công thức để trở thành một người mẹ hoàn hảo, nhưng có nghìn lẻ một cách để trở thành một người mẹ tốt.
La chose la plus importante qu’un père peut faire pour ses enfants est d’aimer leur mère. Điều quan trọng nhất mà một người cha có thể làm cho con cái của mình là yêu thương mẹ của chúng.
Il suffit qu’une mère voit sourire son enfant pour être convaincue de la réalité d’une félicité suprême. Chỉ cần thấy nụ cười của con mình, trong lòng mẹ đã dâng trào niềm hạnh phúc tột cùng.
Le devoir de la mère ne s’arrête pas avec l’accouchement, ni avec l’allaitement, ni au mariage; non, l’obligation de la vraie mère continue tant qu’elle est vivante. Bổn phận của người mẹ không chỉ dừng lại ở việc sinh con, cho con bú hay cho nó một người bố; không, trách nhiệm của mẹ thực sự vẫn tiếp tục chừng nào cô ấy còn sống.
L’acte de naissance est un acte d’amour entre la mère et l’enfant; une jouissance douleureuse pour l’un et pour l’autre. Sinh ra một đứa trẻ là hành động của tình yêu thương giữa mẹ và con; một niềm hân hoan trên cả sự đau đớn.
L’amour d’une mère pour son enfant ne connaît ni loi, ni pitié, ni limite. Il pourrait anéantir impitoyablement tout ce qui se trouve en travers de son chemin. Tình yêu của một người mẹ dành cho con mình không có luật lệ, không có sự thương hại, và cũng không hề có giới hạn. Tình yêu ấy có thể tiêu diệt bất cứ thứ gì cản trở nó.
Une maman , c’est celle qui gronde mais qui pardonne tout. Mẹ là người hay mắng mỏ nhưng lại luôn tha thứ.
La maison où manque la mère, même si la lampe l’éclaire, il y fait nuit. Một ngôi nhà thiếu vắng bóng dáng người mẹ dù đèn có thắp nhưng vẫn chìm trong bóng tối.
Une mère, ça fait ce que ça peut, ça ne peut pas tout faire, mais ça fait de son mieux… Một người mẹ luôn làm những gì có thể, mẹ không thể làm tất cả mọi thứ, nhưng mẹ luôn làm hết sức của mình …
Être maman c’est s’épuiser quand les enfants sont à la maison, mais avoir le cafard lorqu’ils sont loin de nos yeux. Làm mẹ, ta bị vắt kiệt sức khi lũ trẻ ở nhà, nhưng lại cảm thấy buồn chán khi chúng đi xa.
Il n’y a qu’un amour profond, sincère, inaltérable, c’est l’amour maternel. Chỉ có một tình yêu sâu sắc, chân thành, không gì thay đổi được, đó là tình mẹ.
L’amour maternel est la plus haute figure de l’amour vrai. Tình mẹ là hình tượng cao nhất của tình yêu chân chính.
L’amour maternel est le seul bonheur qui dépasse tout ce qu’on espérait. Tình mẹ là niềm hạnh phúc duy nhất vượt qua tất cả những gì mà ta mong đợi.

Xem thêm các câu danh ngôn tiếng Pháp hay nhất tại: Danh ngôn – Học tiếng Pháp (tiengphapthuvi.fr)

– Thanh Ngân –

8 ca khúc tiếng Pháp ý nghĩa về mẹ

Les 8 jolies chansons sur les mamans

Thay lời muốn nói, đong đầy yêu thương, hãy cùng Fi lắng nghe những ca khúc cảm động nhất về người mẹ để tri ân sự hi sinh, vất vả của người phụ nữ tuyệt vời nhất trong cuộc đời ta.

1. Je n’avais qu’une maman – Frédéric François

Bài hát được mở đầu ngay bằng câu hát “Je n’avais qu’une maman…” (Tôi chỉ có một người mẹ…) đã khiến ta hết sức xúc động, bồi hồi. Càng nghe, lời hát da diết lại càng khiến ta nghĩ về mẹ – người phụ nữ yêu dấu của đời ta.

https://www.youtube.com/watch?v=8V3-rw3UFo4&ab_channel=zanby11

2. Je t’aime maman – Lorie

“Mẹ cho con tất cả sự dịu dàng của mẹ và tất cả tình yêu

Giữ mọi lời hứa, ngày này qua ngày khác

Mẹ là người hâm mộ trung thành nhất của con

Và luôn luôn là một hình mẫu người phụ nữ lý tưởng

Con chỉ yêu mẹ thôi…”
Giọng ca nhẹ nhàng của Lorie đã giúp bài hát đi vào lòng ta một cách hết sức tự nhiên.

https://www.youtube.com/watch?v=Crlie6fGdEM&ab_channel=LorieFan2Lorie

3. Maman la plus belle du monde – Luis Mariano/Dalida

“Mẹ, người đẹp nhất trần gian” là một bài hát rất nổi tiếng của Fernand Bonifay, được thể hiện bởi Luis Mariano và sau này đã được Dalida thể hiện lại. Bản của Luis Mariano đã được sử dụng trong bộ phim “Le Huitième Jour” (Ngày thứ 8), thực hiện bởi đạo diễn Jaco Van Dormael và bộ phim “J’ai tué ma mère” (Tôi đã giết mẹ mình) của đạo diễn nổi tiếng Xavier Dolan.

https://www.youtube.com/watch?v=ANj6StScGYU&ab_channel=LuisMariano

4. Maman – Roméo

Đây là một bài hát đã được phổ nhạc Việt. “Người mẹ hiền yêu dấu, mẹ đã trao về ta ngàn muôn âu yếm trong những năm vừa qua…”, có bạn nào nhớ giai điệu quen thuộc này không nhỉ?

https://www.youtube.com/watch?v=Qgfx4cZcuOk&ab_channel=ValereDelcros

5. Maman – Christophe

Một bài hát khác cũng có tên là « Maman », nhưng lần này lại của một ca sĩ vô cùng nổi tiếng – Christophe. Ca khúc này cũng cực kỳ đáng nghe thử.

https://www.youtube.com/watch?v=nVR2rGg_9zI&ab_channel=TheRunner75

6. Maman – Louane

Hai « Maman » trên đều có từ rất lâu rồi, và đến với « maman » này chắc nhiều bạn sẽ thích bởi nó là một ca khúc nhạc trẻ với giai điệu rất bắt tai.

https://www.youtube.com/watch?v=oC_ffV–tcE&ab_channel=LouaneOfficielVEVO

7. Celle qui m’a tout appris – Céline Dion

“Celle qui m’a tout appris” (Người dạy tôi mọi thứ) là một bài hát được thu âm bởi ca sĩ người Canada Celine Dion, phát hành vào tháng 4 năm 2014 dưới dạng đĩa đơn đầu tiên từ “Celine une seule fois”. Ngay từ đầu, “Celle qui m’a tout appris” đã nhận được đánh giá vô cùng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc.

https://www.youtube.com/watch?v=2d_UyI17y3I&ab_channel=CelineDionVEVO

8. Avant qu’elle parte – Sexion d’Assaut

“Trước ngày mẹ ra đi” là một ca khúc với giai điệu rap hiện đại nói về tình yêu thương hiếu thảo mà ta dành cho mẹ của mình. Từng lời hát như nhắc nhở chúng ta phải tôn trọng mẹ – người đưa ta đến với thế giới này. Hãy yêu thương mẹ, hãy biết ơn những gì mẹ đã dành cho ta, hãy làm tất cả điều đó trước khi quá muộn màng.

(477) Sexion d’Assaut – Avant qu’elle parte (Clip officiel) – YouTube

– Khánh Hà –

[Truyện chêm tiếng Pháp] Chúng ta có thể có bao nhiêu người bạn trong đời?

Combien d’amis peut-on avoir dans la vie? 

Dựa theo các câu trả lời của các bạn trước đó, chúng ta thấy rằng trong cuộc sống ta có rất nhiều các mối quan hệ bạn bè (bạn học, bạn đồng nghiệp, bạn thuở nhỏ, bạn qua mạng xã hội, …). Vậy trung bình mỗi cá nhân sẽ có khoảng bao nhiêu người bạn trong cuộc đời mình ? Và đó là những người bạn như thế nào ?

Đây quả thực là một câu hỏi không dễ để trả lời, bởi ngay cả bản thân ta cũng không thể thống kê được số lượng mối quan hệ bạn bè ta có đến thời điểm hiện tại. Nhưng theo một nghiên cứu của một nhóm tại Đại học Oxford vào năm 2007 thì con số bạn bè thật sự chúng ta có trong đời sẽ không vượt quá 150.

Vào năm 2007, nghiên cứu này (cette étude) đã được thực hiện (a été réalisée) dựa trên việc phân tích các cuộc nói chuyện điện thoại của 27.000 người châu Âu (en analysant les conversations téléphoniques de 27 000 Européens), bắt đầu từ một định đề rằng tần suất các cuộc điện thoại là một chỉ số báo cáo tốt về mức độ gần gũi giữa hai người bạn. (en partant du postulat que la fréquence des coups de téléphone était un bon indicateur du degré de proximité entre deux personnes). 

Theo những kết quả của nghiên cứu, chúng ta không thể có được những mối quan hệ bạn bè thật sự với quá 150 người (on ne pourrait pas avoir de réelles relations amicales avec plus de 150 personnes). Nhóm 150 người bạn này sẽ được chia nhỏ ra thành những cụm nhỏ hơn dựa trên thứ tự mức độ quan trọng (Ce groupe de 150 personnes se diviserait en d’autres sous-groupes par ordre d’importance). 

Đầu tiên sẽ có 5 người mà chúng ta cảm thấy gần gũi nhất và đó chính là những người bạn thân của ta (Il y aurait d’abord les cinq individus dont on se sent le plus proches et qui sont donc nos meilleurs amis), tiếp đó sẽ có 10 người thuộc vòng tròn bạn bè mà chúng ta ít thấy thân hơn một chút (puis 10 autres qui appartiennent à un cercle de copains dont on se sent moins proches), sau nữa là một nhóm khác gồm 35 người mà chúng ta thường xuyên gặp mặt (puis un autre groupe qui comporte les 35 personnes qu’on fréquente régulièrement), và cuối cùng là 100 người quen mà đôi khi chúng ta bắt gặp (et enfin, les 100 connaissances que nous croisons parfois).

Theo như các nhà nghiên cứu Mỹ này, chúng ta biết tối đa 150 người, và sẽ có 5 người bạn thân thực sự trong tổng số. (D’après les chercheurs américains, on connaîtrait 150 personnes maximum, donc, et on aurait 5 “vrais” amis proches en tout).

Nếu sau khi đọc bài này, bạn nào dành cả ngày để lọc ra top 5 người bạn thân nhất của mình và cảm thấy siêu mông lung khi mà phải phân vân giữa vị trí số 4, 5 và 6 thì hãy yên tâm: bạn rõ ràng sẽ không phải là người duy nhất đâu haha :)))) Con số 5 này chỉ là con số trung bình, con số tương đối thôi, thế nên là việc bạn có 2, 3 hay 6, 7 người bạn thân thực sự thì cũng không có vấn đề gì. Tất cả đều do cách đánh giá và sắp xếp mức độ quan trọng của người ấy đối với cuộc đời bạn. 

Thông điệp cuối của Fi muốn gửi đến các bạn đó là : Cuộc đời mà không có tình bạn thì cũng như hoa mà không có sắc hương, một bông hoa tẻ nhạt, và đơn điệu. Hãy dành thời gian cho những những bạn thân của ta, hãy dành tặng họ những món quà, những lời cảm ơn chân thành vì những điều mà họ đem đến cho cuộc đời chúng ta, các bạn nhé !

– Thanh Ngân –