Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Tìm hiểu về chủ đề Đa dạng sinh học và từ vựng tiếng Pháp liên quan

La biodiversité, c’est la vie, et c’est notre vie

Khi các vấn nạn môi trường đang ngày một nghiêm trọng, chúng ta – những công dân thế hệ mới phải có trách nhiệm học hỏi, trau dồi kiến thức không ngừng và tìm ra những giải pháp để cứu lấy hành tinh này. Việc hiểu được khái niệm “la biodiversité” chính là một bước tiến nhỏ trên con đường ấy của chúng ta. Hơn nữa, nói nhỏ với các bạn Fieurs là chủ đề này cũng xuất hiện rất nhiều trong các kỳ thi DELF đó nhé. Hãy cùng học với Fi thông qua một video ngắn dưới đây nha.

https://www.youtube.com/watch?v=tTOIxbmxwd8&ab_channel=1jour1question1jour1question

– Les plantes, les champignons, les animaux, sans oublier les hommes… c’est tout cela la biodiversité, et même plus encore puisque ce sont aussi les lacs, les montagnes, les forêts… 

(Các loài thực vật, nấm, động vật, và không thể thiếu được đó là con người… tất cả điều đó chính là đa dạng sinh học, và hơn thế nữa vì đa dạng sinh học còn bao gồm cả hồ, núi, rừng…)

? La biodiversité, c’est donc l’ensemble des êtres vivants et des milieux naturels. Mais également toutes les relations qui s’établissent entre eux. Car rien sur terre ne vit dans une bulle, sans lien avec les autres espèces ou avec son lieu d’habitation. 

(Đa dạng sinh học, vì thế là tổng thể tất cả những sinh vật sống và môi trường tự nhiên. Đa dạng sinh học cũng bao gồm tất cả những mối quan hệ thiết lập giữa các sinh vật và môi trường. Bởi chẳng thứ gì trên Trái Đất là sống trong một góc, không liên quan gì đến các loài khác hay đến môi trường sống của nó.)

– L’homme en est le premier exemple. Sans forêts ? Pas de bois pour construire et se chauffer… Sans abeilles ? Pas de pollen transporté d’une plante à l’autre pour faire des graines. Et donc, très peu de fleurs et de fruits. Sans végétaux ? Bien difficile de se soigner car plus de 70 000 espèces de plantes servent à fabriquer des remèdes. 

(Hãy lấy ví dụ con người đầu tiên. Không có rừng? Con người sẽ không có gỗ để xây nhà và sưởi ấm… Không có ong? Sẽ không chuyện phấn hoa được vận chuyển từ cây này sang cây khác để thụ phấn và tạo hạt. Và như vậy, sẽ có rất ít hoa và quả. Không có thực vật? Ta sẽ gặp khó khăn trong việc chữa trị các căn bệnh bởi hơn 70.000 loài thực vật được dùng để chế ra các bài thuốc.) 

– Ainsi, la biodiversité représente un trésor d’équilibre où chaque élément a son utilité. Or, aujourd’hui, ce trésor est menacé par les activités humaines. On pêche trop de poissons, on coupe trop de bois, on rejette trop de produits chimiques sur les sols… Résultat : le nombre d’espèces animales et végétales diminue, ce qui menace la vie de millions d’êtres vivants.

(Như vậy, đa dạng sinh học chính là một kho báu của sự cân bằng, nơi mà mọi yếu tố đều có công dụng của nó. Ấy vậy, ngày nay, bảo bối này lại đang bị đe dọa bởi những hoạt động của con người. Chúng ta đánh bắt quá nhiều cá, chúng ta đốn chặt quá nhiều cây, chúng ta phun quá nhiều hóa chất vào đất… Kết quả là số lượng các loài động thực vật đã giảm sút, đe dọa sự sống của hàng triệu sinh vật.)

– Mais il existe des solutions ! Par exemple, encourager l’agriculture bio, replanter des arbres, ou encore développer les aires protégées. Et ça marche ! Les bisons d’Europe ont ainsi échappé à l’extinction grâce à la création de parcs animaliers.

(Nhưng vẫn còn cách để thay đổi! Ví dụ như khuyến khích nền nông nghiệp sạch, hữu cơ, trồng lại nhiều cây, hoặc phát triển các khu bảo tồn. Giải pháp này đã có tác dụng. Bò rừng ở châu Âu đã thoát khỏi nguy cơ tuyệt chủng nhờ sự xuất hiện của công viên động vật.)

– Ánh Tuyết –

5 lợi ích của việc học ngoại ngữ ngay từ bé

5 ????????? ?’????????? ??? ?????? ?́??????̀?? ??̀? ??? ???? ????? ?̂??

Bạn luôn muốn con mình biết thêm một ngôn ngữ mới nhưng bạn sợ điều đó sẽ khiến trẻ bị quá tải hay bị loạn ngôn ngữ. Nhưng những nghi ngờ đó hoàn toàn là sai lầm bởi những ngôn ngữ được học không hề ở cùng một ngăn trong não, vì thế chúng không thể đánh nhau. Trước 7 tuổi, trẻ có khả năng học ngoại ngữ giống như tiếng mẹ đẻ của mình. Chúng được khám phá thế giới thông qua nhiều cánh cửa khác nhau. Ban đầu, nếu trẻ có hiện tượng lẫn ngôn ngữ, hay tiếng mẹ đẻ có vẻ phát triển chậm, thì các phụ huynh cứ yên tâm, ngay sau đó thôi, trẻ sẽ bắt kịp và phát triển ngôn ngữ rất tốt. Sau độ đuổi này, trẻ sẽ không còn khả năng tiếp thu ngoại ngữ tốt như tiếng mẹ đẻ của mình nữa.

Cho con học ngoại ngữ từ nhỏ đem đến vô vàn những lợi ích mà thậm chí bạn còn không ngờ tới. Một nghiên cứu gần đây của trường Đại học Y Harvard đã kết luận rằng việc học một ngôn ngữ, ví dụ tiếng Anh, ở trẻ nhỏ thì hiệu quả hơn rất nhiều so với ở một người lớn. Vậy chúng ta cùng hãy xem những hiệu quả mà nó đem lại.

❤ 1. Développer le cerveau et une meilleure capacité de résoudre des problèmes (Phát triển não bộ và có khả năng giải quyết vấn đề tốt hơn)
Để trẻ tiếp xúc với nhiều hơn một ngôn ngữ là một cách hiệu quả để các “cơ não” được luyện tập và tăng trưởng, giúp mật độ chất xám trong não lớn hơn đáng kể. Các nghiên cứu của trường đại học London (Anh) tiến hành khảo sát so sánh trên 105 người, trong đó có 80 người biết từ một ngoại ngữ trở lên và nhận được kết quả cho thấy việc học ngoại ngữ đã làm thay đổi lượng chất xám tại vùng não bộ chứa thông tin. Những trẻ được học ngoại ngữ sớm có khả năng giải quyết các tình huống phức tạp nhanh hơn và tốt hơn trẻ không được học ngoại ngữ.

❤ 2. Une meilleure prononciation (Phát âm tốt hơn)
Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng trẻ em cũng như lứa tuổi thiếu niên rất thành thạo trong việc ghi âm và tái tạo lại âm thanh mới. Thật vậy, khả năng này xuất phát từ nhu cầu muốn giao tiếp, muốn diễn đạt và muốn được hiểu. Nhu cầu này thúc đẩy rất lớn trong việc học phát âm của trẻ. Ở độ tuổi lớn hơn, việc tiếp thu âm thanh mới khó hơn rất nhiều bởi chúng ta đã chúng ta đã tự nhiên mất khả năng tái tạo chính xác âm thanh mà không cần đặt câu hỏi.

❤ 3. Moins de timidité et un esprit plus ouvert (Ít rụt rè hơn và luôn có tinh thần cởi mở)
Trái ngược hoàn toàn với người lớn, trẻ học ngoại ngữ một cách đơn giản hơn nhiều. Như chúng ta đã biết, tính nhút nhát chính là một rào cản lớn đối với nhiều người học, nhưng một đứa trẻ thì lại chẳng có khái niệm gì về sự đánh giá hay so sánh người này với người kia cả, hoặc ít suy nghĩ này của chúng dù có nhưng không hề rõ ràng, rất đơn thuần. Hơn nữa, trẻ thường học ngoại ngữ bằng miệng, vì vậy chúng tiến bộ rất nhanh.
Tiếp đó, học một ngoại ngữ cho phép trẻ tìm hiểu về các nền văn hóa mới. Bằng cách này, chúng có thể rèn luyện trí tò mò và tư duy phản biện. Các nghiên cứu gần đây đều khẳng định rằng những đứa trẻ nói nhiều thứ tiếng thường tò mò và cởi mở hơn những đứa trẻ chỉ nói một thứ tiếng.

❤ 4. Un avantage pour le futur (Lợi ích cho tương lai của trẻ)
Rõ ràng, một ngôn ngữ mới cung cấp cho trẻ những chiếc chìa khóa để thành công trong cuộc sống tương lai của mình. Trẻ sẽ có kết quả học tập tốt hơn trên trường. Hơn thế nữa, một ngoại ngữ mới cho phép trẻ có thêm vô số những cơ hội gặp gỡ, du lịch và nghề nghiệp khác trong nhiều lĩnh vực khi trưởng thành. Nói tóm lại, học thêm những ngôn ngữ khi còn trẻ thực sự là một con đường tốt.

❤ 5. Retarder le vieillissement
Theo một nghiên cứu thực nghiệm từ tạp chí khoa học Annals of Neurology, những người lớn tuổi nói một hoặc nhiều ngoại ngữ có khả năng nhận thức (trí thông minh, khả năng đọc, sự tỉnh táo) tốt hơn những người khác.
Một nghiên cứu khác của Mỹ trên 450 người cho thấy những người học ngoại ngứ sớm có khả năng mắc chứng rối loạn Alzheimer chậm hơn trung bình bốn hoặc năm năm so với những người khác. Quả là một điều thần kỳ đúng không nào?

———————–
?? Con đường nào cũng đến thành Rome, nhưng dường như việc học ngoại ngữ lại là con đường tuyệt nhất dẫn trẻ đến với tương lai. Vậy các bậc phụ huynh còn chờ đợi gì nữa mà không cho trẻ học ngoại ngữ ngay đi. Còn các bạn trẻ, nếu các bạn đang học hay có ý định học ngoại ngữ thì các bạn làm tốt lắm. Tương lai và thế giới đang chờ đợi sự tiến bộ từng ngày của các bạn.
– Thanh Ngân –

Phân biệt giới từ chỉ địa điểm “À” và “Dans”

Dù học tiếng Pháp được một thời gian dài rồi nhưng nhiều bạn vẫn thắc mắc hỏi ad về cách phân biệt 2 giới từ chỉ địa điểm là “À” và “Dans”. Đúng là 2 giới từ này cũng dễ nhầm phết. Bài viết này chính là dành cho các bạn đây. Hãy lưu ý kỹ từng ví dụ nhé.

1. “À” précède un lieu général (Giới từ “à” được theo sau bởi một địa điểm chung chung)

Ex: Je suis au bureau/au café/au lit.

Aller à la mer/à la campagne/à la montagne. 

? Đây là những địa điểm rất chung chung

2. “Dans” précède un espace particulier (Giới từ “dans” được theo sau bởi một không gian cụ thể, đặc biệt)

Ex : Je suis dans un grand bureau/un petit café/mon lit.

Je vais dans les Alpes.

? Đây là những địa điểm rất cụ thể.

Đây cũng là cách phân biệt tương tự giữa giới từ “en” và “dans” :

  • Vivre en ville/dans une ville de province.
  • Être en classe/dans une classe de 20 élèves.
  • Habiter en banlieue/dans la banlieue de Lyon.
  • Passer les fêtes en famille/dans sa famille.

Attention :

Người Pháp nói :
+ “Je voyage en avion.” (=transport)
+ “Je lis dans l’avion” (=espace) chứ không phải “Je lis en avion”

Qua bài viết này, các bạn đã rõ cách phân biệt cơ bản của 2 giới từ này chưa nhỉ?

Trau dồi thêm ngữ pháp tiếng pháp tại: Các chủ điểm ngữ pháp – Học tiếng Pháp (tiengphapthuvi.fr)

– Khánh Hà –

8 món quà ý nghĩa tặng các bé nhân dịp Quốc tế thiếu nhi

Journée internationale de l’enfance: 8 cadeaux significatifs pour les enfants

Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về quyền trẻ em – Văn kiện pháp lý Quốc tế đầu tiên đề cập toàn diện đến các quyền trẻ em dựa trên nguyên tắc trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt. 

Ở nước ta, ngay sau khi giành được độc lập, ngày 1/6 và Tết Trung thu (15/8 âm lịch) hàng năm đã thật sự trở thành ngày hội vui chơi tưng bừng của thiếu nhi cả nước. Đây là dịp các em được vui ca, hạnh phúc, được tất cả mọi người xung quanh quan tâm, chăm sóc, và được tặng những món quà thật đẹp.

Nếu bạn là bậc phụ huynh, hay bạn chỉ đơn thuần là một người anh, người chị có những em nhỏ bên cạnh, hãy nghĩ về 8 món quà ý nghĩa dưới đây mà ta có thể tặng các bé vào dịp quan trọng này.

  • Livres, bandes dessinées (Sách, truyện tranh)

Món quà đầu tiên trong liste này đó chính là sách và truyện. Hãy tặng cho các bé những cuốn sách, những cuốn truyện tranh yêu thích và khơi dậy niềm say mê đọc ngay từ nhỏ.

  • Puzzle (Tranh xếp hình)

Một bức xếp ghép hình cũng đủ để đem lại sự hấp dẫn cho các em nhỏ trong ngày tết thiếu nhi 1/6 rồi. Không chỉ được chơi mà các em còn được được phát triển tư duy, khả năng nhận diện hình ảnh cũng như khả năng tư duy logic và cả sự khéo léo.

  • Affaires d’école (Đồ dùng học tập)

Sách vở, dụng cụ học tập là vật dụng không thể thiếu đối với các bé khi đến trường. Với những bé nhỏ tuổi bạn có thể tặng cho bé những tập tô màu giúp kích thích sự sáng tạo và nhận biết màu sắc.

Còn những bé đã đến trường bạn có thể tặng vở và dụng cụ học tập, màu vẽ,… để chuẩn bị cho năm học mới tràn đầy năng lượng.

  • Bouteille d’eau personnelle (Bình nước cá nhân)

Bình nước cá nhân với những hình thù, màu sắc thể hiện đúng tính cách của các bé sẽ là một ý tưởng hay. Chẳng những bé sẽ luôn có bên mình một chiếc bình cấp nước cho những ngày hè nóng bức, mà hơn thế nữa, bé sẽ học được những bài học đầu tiên về bảo vệ môi trường.

  • Animaux en peluche, Poupée (Gấu bông, búp bê)

Gấu bông, búp bê là món quà rất được các bé gái yêu thích. Những chú gấu bông với nhiều hình thù khác nhau rất đáng yêu và một cô nàng búp bê mặc một bộ váy dạ hội lộng lẫy nhiều màu sắc sẽ làm các bé hứng thú khi nhận.

  • Vêtements (Quần áo)

Bạn có thể dẫn bé đến trung tâm mua sắm, siêu thị hoặc shop quần áo để sắm cho bé những bộ đầm búp bê, phụ kiện tóc, giày thật xinh xắn đối với bé gái. Còn bé trai bạn có thể tặng bé giày thể thao, áo thun hoặc chiếc quần jean cá tính vì trẻ em thường rất thích được mặc đồ mới. 

  • Piscine gonflable (Bể bơi phao)

Dịp Quốc tế Thiếu nhi hàng năm đều rơi vào mùa hè, vì vậy các bé rất thích được bố mẹ dẫn đi bơi. Tuy nhiên, bố mẹ thường không có nhiều thời gian rảnh và nước hồ bơi không đảm bảo sạch sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe trẻ nhỏ. 

Vì thế, bể bơi phao là món quà lý tưởng bố mẹ nên dành tặng cho các bé ngày 1/6 này, chắc chắn các bé sẽ rất thích thú. Các bậc phụ huynh cũng thoải mái để con mình vui chơi thỏa thích mà vẫn đảm bảo an toàn và sức khỏe.

  • Patins à roulettes, Planche à roulette (Giày patin, ván trượt)

Giày patin hay ván trượt có thể sẽ khiến những cậu chàng trở nên cool ngầu hơn trong mắt bạn bè, hơn nữa nó còn khuyến khích bé tham gia những hoạt động vận động thể chất, dần từ bỏ thói quen xấu như xem tivi, sử dụng điện thoại…

***

Các bạn đã chọn ra được món quà nào phù hợp chưa? Dù là món quà nào đi chăng nữa thì hãy luôn nhớ rằng điều quan trọng nhất vẫn là sự quan tâm, và tình yêu thương mà chúng ta dành cho các bé.

Chúc tất cả các bạn nhỏ có một ngày Quốc tế Thiếu nhi thật hạnh phúc bên gia đình của mình.

***

Xem thêm những câu danh ngôn tiếng Pháp về trẻ em tại: Những câu nói tiếng Pháp đầy ý nghĩa về trẻ em – Học tiếng Pháp (tiengphapthuvi.fr)

– Ánh Tuyết –

10 kỹ năng sinh tồn phụ huynh cần dạy trẻ

Les 10 compétences que les enfants doivent connaître

Trẻ em thế kỷ 21 được trang bị với nhiều kỹ năng mới, phù hợp với thời đại. Tuy nhiên, các bậc phụ huynh chớ quên mất những kỹ năng sinh tồn mà mọi thời đại đều cần. Nếu con bạn bị lạc trong rừng, kỹ năng tìm kiếm đồ ăn, kỹ năng đánh lửa hay tìm kiếm sự giúp đỡ sẽ hữu ích hơn nhiều so với những kỹ năng như sử dụng điện thoại, kết nối thiết bị… Những kỹ năng sau có thể sẽ cứu mạng con của bạn. Ngoài ra, bài viết này còn giúp bạn nạp thêm một số từ vựng tiếng Pháp cùng chủ đề nữa nhé!

1. Nager et se sauver de la noyade (Bơi và tự cứu mình khỏi chết đuối):

Khi ở trong nước và cảm thấy mất kiểm soát, bản năng tự nhiên của chúng ta là vùng vẫy do hoảng sợ. Nhưng bạn nên dạy con chiến đấu với chính nỗi sợ của mình chứ không phải với nước. Điều này có thể cứu mạng đứa trẻ.

Hãy dặn con giữ thẳng lưng, tạo thành một đường thẳng với chân và khua nhẹ để nổi lên mặt nước.

2. Abri (Nơi trú ẩn):

Cho dù đó là để bảo vệ trẻ khỏi cái nắng gay gắt hay để bảo vệ khỏi gió, mưa, tuyết hay sự nhiệt độ lạnh giá, tìm nơi trú ẩn là một nhu cầu sinh tồn cơ bản.

3. Faire du feu (Đốt lửa):

Khả năng đốt lửa là một kỹ năng sinh tồn cần thiết. Nó có thể được sử dụng để duy trì nhiệt độ cơ thể, đun sôi nước, nấu chín thức ăn, xua đuổi thú dữ, côn trùng, và tìm kiếm sự giúp đỡ. Hãy hướng dẫn con một số phương pháp bắt đầu nhóm lửa và giữ lửa.

4. Recherche et nettoyage de l’eau (Tìm và lọc nước):

Ba ngày không uống nước, ta sẽ gặp phải tình trạng nguy hiểm của sự mất nước nghiêm trọng và có thể dẫn tới tử vong. Có rất nhiều phương pháp để tìm kiếm, lọc và tinh chế nguồn tài nguyên quý giá này. Nước rất quan trọng, chính vì thế các bậc phụ huynh nên dạy con mình một vài cách tìm kiếm và lọc nước.

5. Recherche et transformation des aliments (Tìm kiếm và chế biến thức ăn)

Các kỹ năng săn bắt, câu cá và thu thập những thứ có thể ăn được là điều mà trẻ thực sự cần biết. Trong tình huống sinh tồn, trẻ sẽ phải tìm những thực phẩm này, chế biến và ăn một cách an toàn.

6. Premiers soins de base (Sơ cứu cơ bản)

Con bạn liệu có biết cách cầm máu hoặc kiểm soát máu chảy ra không? Chúng có biết cách hô hấp nhân tạo, biết cách làm một thanh nẹp hoặc một chiếc địu đơn giản không? Trên đây chỉ là một số kỹ năng sơ cứu cơ bản mà ai cũng nên biết.

7. Comment utiliser les cartes et la boussole (Cách sử dụng bản đồ và la bàn)

Đây là một điều quan trọng khác để dạy con. Chúng phải biết sử dụng bản đồ, la bàn và làm thế nào để điều hướng đến điểm đến an toàn nhất. Kỹ thuật này sẽ giúp chúng sống sót trong các tình huống khẩn cấp.

8. Comment faire de la self-défense (khả năng tự vệ)

Khả năng tự vệ rất quan trọng và bạn cần dạy cho con mình. Chúng phải biết cách tự vệ trước thú dữ, kẻ xấu, hay bất cứ sự tấn công nào từ môi trường xung quanh.

9. Réparation de véhicule (Sửa chữa phương tiện đi lại)

Nó có thể không phải là một kỹ năng sinh tồn điển hình cần biết, nhưng nó không nên làm giảm tầm quan trọng của nó. Sẽ thật tuyệt nếu một đứa trẻ biết mọi thứ về chiếc xe của chúng và cách sửa chữa trong những trường hợp đơn giản như tuột xích xe đạp, bánh xe xì hơi,…

10. Connaissance de la situation (Nhận diện tình huống)

Trẻ cần nhận biết những gì đang xảy ra xung quanh mình, mình đang ở trong hoàn cảnh nào, những nguy cơ nào có thể xảy đến và cách phòng tránh những nguy cơ đó.

– Thanh Ngân –

Cùng tìm hiểu về Quyền trẻ em và từ vựng tiếng Pháp về chủ đề này

Les droits de l’enfant

Quyền trẻ em

“Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có quyền, bất kể dân tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ, khả năng hay bất kỳ tình trạng nào.” Hãy cùng tìm hiểu một số quyền của trẻ em nhân ngày quốc tế thiếu nhi.

  • Les enfants sont l’avenir des sociétés mais ils sont vulnérables et sans défense. En 1978, des membres de l’ONU (Organisations des Nations Unies) se sont réunis pour travailler à une déclaration des droits de l’enfant. 

(Trẻ em là tương lai của xã hội nhưng chúng rất dễ tổn thương và không thể tự vệ. Năm 1978, những thành viên của Liên Hiệp Quốc đã họp bàn để đưa ra Công ước về quyền trẻ em.)

  • Le 20 novembre 1989, la Convention internationale des droits de l’enfant a été signée par 195 États qui s’engagent aussi à construire un monde digne des enfants.

(Ngày 20 tháng 11 năm 1989, Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã được ký bởi 195 quốc gia mong muốn xây dựng một thế giới xứng đáng cho con em chúng ta.)

  • Cette Convention comporte 54 articles qui détaillent des droits obligatoires que les adultes ont envers tous les moins de 18.

(Công ước này gồm 54 điều khoản cụ thể hóa những quyền mà người lớn bắt buộc phải thực hiện đối với trẻ dưới 18 tuổi.)

+ Le droit d’avoir une identité et une nationalité, d’avoir une famille et d’être aimés. (Quyền có danh tính và quốc tịch, có gia đình và được yêu thương.)

+ Le droit d’être soigné, protégé des maladies, d’avoir une alimentation suffisante et équilibré. (Quyền được chăm sóc, bảo vệ khỏi bệnh tật, được ăn uống đầy đủ và cân đối.)

+ Le droit d’aller à l’école et de jouer, de ne pas faire la guerre ni de travail. (Quyền được đến trường và vui chơi, quyền không tham gia chiến tranh hay đi làm.)

+ Le droit d’être protégé contre toute forme de violence et de maltraitance. (Quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực và lạm dụng.)

+ Les enfants ont aussi le droit à la liberté d’expression et d’information pour pouvoir devenir demain acteurs de leur société. (Quyền tự do ngôn luận và tiếp cận thông tin để có thể trở thành những chủ nhân tương lai.)

Depuis 1989, de nombreux progrès ont été faits pour les enfants du monde entier. Les maladies et la malnutrition ont reculé tandis que les scolarisations dans les pays pauvres ont augmenté. Bien sûr, il reste des progrès à faire, mais porter assistance et protection aux enfants est devenu un devoir obligatoire pour qu’à l’avenir tous les enfants du monde aient les mêmes chances de s’épanouir et de grandir.

(Kể từ năm 1989, đã có rất nhiều cải thiện trong việc bảo vệ trẻ em trên toàn thế giới. Bệnh tật và dinh dưỡng kém đã bị đẩy lùi, trẻ em được đến trường nhiều hơn ở những quốc gia nghèo. Tất nhiên, còn cần rất nhiều nỗ lực nhưng việc giúp đỡ và bảo vệ trẻ em đã trở thành nghĩa vụ của chúng ta để trong tương lai, mọi đứa trẻ trên Trái Đất này đều có cơ hội phát triển như nhau.)

Nguồn: Un jour une question

https://www.youtube.com/watch?v=etSsWE_R7gI&ab_channel=1jour1question1jour1question

Động từ chỉ trạng thái trong tiếng Pháp

Les verbes d’état

Như chúng ta vẫn biết, động từ thường đi với trạng từ, còn danh từ thường đi với tính từ. Nhưng trong tiếng Pháp có cả trường hợp động từ đi với cả tính từ. Để Fi giải thích rõ hơn.

Nhìn chung, chúng ta chia thành hai loại động từ:

  • Les verbes d’action (Động từ chỉ hành động): ce sont des verbes qui expriment une action faite ou subie par le sujet (là những động từ diễn đạt một hành động được xảy ra do một chủ thể nào đó).
  • Les verbes d’état (Động từ chỉ trạng thái): ce sont des verbes qui expriment un état, une manière d’être du sujet (là những động từ diễn tả một trạng thái, một cách thức của chủ thể)

Động từ chỉ hành động chính là những động từ thường đi kèm với trạng từ, còn động từ chỉ trạng thái chính là những động từ thường đi kèm với tính từ.

Vậy động từ chỉ là trạng thái là những động từ nào?

  • Être

Ex : Le garçon est grand. (Cậu nhóc này thật bé nhỏ.)

  • Demeurer

Ex : Elle demeure heureuse après la mort de son mari. (Cô ấy vẫn hạnh phúc sau khi chồng mất.)

  • Sembler

Ex : Mon ami semble heureux. (Bạn tôi trông có vẻ hạnh phúc.)

  • Paraître

Ex : Les garçons paraissent petits. (Bọn nhóc này trông nhỏ bé quá.)

  • Avoir l’air

Ex : Elle a l’air contente. (Cô nàng này có vẻ hài lòng.)

  • Devenir

Ex : Les enfants deviennent sages. (Những đứa trẻ trở nên rất ngoan ngoãn.)

  • Rester

Ex : Il reste calme. (Anh ấy vẫn giữ bình tĩnh.)

  • Tomber (đây vừa là động từ chỉ hành động, cũng vừa có thể là động từ chỉ sự thay đổi trạng thái)

Ex : Un jour, Hugo tombe amoureux. (Một ngày nọ, Hugo đã yêu.)

………………

Quả nhiên tiếng Pháp là một ngôn ngữ của … những trường hợp đặc biệt. Nhưng thôi, đã học ngôn ngữ này rồi thì phải học cẩn thận, học được chữ nào chắc chữ đó, chứ không cần học nhanh, học vội nhé mọi người.

– Ánh Tuyết –