Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Lễ phục sinh mỗi năm lại rơi vào một ngày khác nhau, tại sao vậy?

Lễ Phục Sinh thường được xem là một trong những ngày lễ quan trọng nhất trong năm của người theo Cơ Đốc giáo.

Trong khi Giáng sinh chắc chắn rơi vào ngày 25/12 hằng năm, thì Lễ Phục sinh lại diễn ra không có ngày cố định. Lễ Phục sinh chỉ luôn diễn ra vào Chủ nhật, nhưng đôi khi Chủ nhật đó là ở tháng 3 hoặc vào cuối tháng 4.

Năm 2022, Lễ Phục sinh sẽ rơi vào ngày 17/4.

Một điều về Lễ Phục sinh không bao giờ thay đổi là luôn diễn ra vào ngày Chủ nhật. Đó là bởi vì ngày lễ được cấu trúc xung quanh cái chết và sự phục sinh của Chúa Giê-su. Theo tín điều Cơ đốc, Chúa Giê-su chết vào ngày mà chúng ta gọi là Thứ Sáu Tuần Thánh và sống lại từ cõi chết vài ngày sau đó, vào Chủ Nhật, trước khi lên trời.

Giáo hội Tây phương tại Rôma, Palestine, Ai cập, Hy Lạp và xứ Gaule (Pháp) lại mừng Lễ Phục sinh vào ngày Chủ nhật vì tin rằng Chúa Giêsu sống lại ngày Chủ nhật. Ngày Chủ nhật này có thể rơi vào ngày 14 Nisan của Do Thái, hay là Chủ nhật kế tiếp nếu như ngày 14 Nisan không là một ngày Chủ nhật.

Tại sao Lễ Phục sinh thay đổi hằng năm?

Natalia Imperatori-Lee, giáo sư nghiên cứu tôn giáo tại trường Cao đẳng Manhattan giải thích: Lịch Cơ đốc gắn liền với dương lịch, và thời gian của các ngày lễ lớn liên quan đến các mùa và với ánh sáng. Đây là lý do tại sao Giáng sinh xảy ra “ngay vào khoảng ngày đông chí, sau đêm dài nhất, khi “Ánh sáng của Thế giới”đến.

Ngày chính xác của Lễ Phục sinh thường thay đổi nhưng nó luôn vào Chủ nhật sau ngày trăng tròn đầu tiên của ngày xuân phân, và ngày đó có thể rơi vào bất cứ nơi nào trong khoảng thời gian từ ngày 22/3 đến ngày 25/4.

Quyết định về thời điểm cử hành Lễ Phục sinh – và có nên trùng với Lễ Vượt qua hay không là một chủ đề được thảo luận giữa các giám mục tại Hội đồng Nicea vào năm 325 sau Công nguyên.

Một lịch chuẩn hơn là lịch Gregory vào thế kỷ 16 dưới thời Giáo hoàng Gregory XIII, và được quốc tế chấp nhận, tuân theo. Tuy nhiên, những người theo đạo Cơ đốc chính thống vẫn tuân theo lịch Julian, lịch trước do Julius Caesar tạo ra vào năm 46 trước Công nguyên, có nghĩa là Lễ Phục sinh rơi vào khoảng từ ngày 4/4 đến ngày 8/5 đối với họ.

Một khi Lễ Phục sinh được thiết lập, các “lễ xung quanh” khác sẽ thay đổi xung quanh nó.

Ví dụ, Thứ Năm Tuần Thánh (khi Bữa Tiệc Ly được cử hành) và Thứ Sáu Tuần Thánh (ngày Chúa Giê-su chết) luôn là Thứ Năm và Thứ Sáu trước Lễ Phục sinh. Chúa Nhật Lễ Lá (ngày Chúa Giê-su đến Giê-ru-sa-lem) là Chúa Nhật trước Lễ Phục Sinh, cũng là Chúa Nhật cuối cùng của Mùa Chay.

Sau đó là Mùa Chay, bắt đầu vào Thứ Tư Lễ Tro trong 40 ngày (không bao gồm các Chủ Nhật) trước Lễ Phục Sinh.

Thời gian của Lễ Phục sinh có liên quan gì đến những ngày lễ mùa xuân của người ngoại giáo không?

Cũng giống như nhiều lễ kỷ niệm Cơ đốc giáo khác, lễ kỷ niệm này có thể đã chọn một số truyền thống ngoại giáo vào mùa xuân trong những năm qua. Trứng có thể tượng trưng cho khả năng sinh sản và sự sinh nở, và chúng “có thể đã trở thành một phần của lễ Phục sinh vì ý nghĩa tôn giáo của Lễ Phục sinh — tức là sự phục sinh hoặc tái sinh của Chúa Giê-su”.

Mặc dù thỏ cũng có thể có liên quan đến việc sinh sản, nhưng các nhà sử học tin rằng truyền thống này có thể đến từ những người nhập cư Đức định cư Pennsylvania ở Mỹ vào những năm 1700 và “đã mang truyền thống của họ về một con thỏ đẻ trứng được gọi là “Osterhase” hoặc “Oschter Haws”. Trẻ em trong gia đình đã làm tổ để chú thỏ này có thể đẻ những quả trứng rực rỡ sắc màu của nó.

Chú thỏ mang những giỏ quà Phục sinh dành cho trẻ em là một phát minh tương đối hiện đại. Nguồn gốc của Easter Bunny bắt nguồn từ những năm 1900, khi nó xuất hiện trong các phim hoạt hình quảng cáo.

Xem thêm các thông tin thú vị khác về Lễ phục sinh nhé!

– Thanh Ngân –

Những điều thú vị về Lễ Phục sinh tại Pháp

Lễ Phục Sinh thường được xem là một trong những ngày lễ quan trọng nhất trong năm của người theo Cơ Đốc giáo. Tại Pháp, đây cũng là một ngày lễ rất lớn với nhiều hoạt động thú vị, cùng xem nhé!

1. Những chiếc chuông biết bay

Theo truyền thống văn hóa Pháp, chocolat được mang đến không phải bởi Bunny Phục sinh mà bằng chuông bay. Trong lễ Phục sinh ở Pháp, như một dấu hiệu tôn trọng Chúa Giêsu và để tưởng niệm cái chết của ông, tiếng chuông nhà thờ không vang lên giữa Thứ Sáu Tuần Thánh và Chủ Nhật Phục sinh.

Vào sáng chủ nhật Phục sinh, những chiếc chuông trở lại mang chocolat cho trẻ em. Đó là lý do tại sao bạn sẽ tìm thấy rất nhiều chuông chocolat trong các cửa hàng cũng như trứng. Khi tiếng chuông bắt đầu vang lên, nó tượng trưng cho sự trở lại của Chúa Kitô.

2. Săn trứng Phục sinh

Khi chuông đã trở lại, cuộc săn trứng Phục sinh truyền thống bắt đầu. Những đứa trẻ may mắn được đi săn trứng Phục sinh trong những lâu đài lớn như Château Vaux-le-Vicomte gần Paris. Cuộc săn trứng Phục sinh hàng năm được coi là một trong những điều tốt nhất.

3. Làm món trứng tráng khổng lồ

Thị trấn Bessières, phía Tây Nam nước Pháp, tụ họp vào mỗi th Hai Phục sinh để làm món trứng tráng khổng lồ với 15.000 quả trứng mà cả thị trấn ăn. Món trứng này được làm trong một chảo khoảng bốn mét với sự tham gia của 40 đầu bếp.

4. Trang trí trứng chocolate

Đây là một hoạt động thú vị không thể thiếu trong lễ Phục sinh ở Pháp. Các cửa hàng chocolate là một địa điểm đáng chú ý trong dịp Chủ nhật Phục sinh. Khi đi du lịch Pháp bạn nên ghé thăm những cửa hàng này để có thể mua quà tặng cho người thân.

5. Làm việc vào thứ sáu tốt lành

Pháp là quốc gia có sự cân bằng giữa cuộc sống và công việc với nhiều ngày nghỉ lễ và thời gian nghỉ gia đình. Tuy nhiên, một trong những ngày đó không phải là thứ sáu tốt lành. Mọi người ở Pháp đều làm việc và đó không phải là một ngày lễ. Thứ sáu tuần Thánh là ngày trong nhà thờ Công giáo khi Chúa Giêsu bị đóng đinh và theo truyền thống là một ngày ăn chay.

6. Chợ Phục sinh Alsatian

Không có gì đáng ngạc nhiên khi khu vực Alsace tổ chức lễ Phục sinh với một số thị trường đặc biệt. Các thị trấn được trang trí theo chủ đề Phục sinh. Mọi người làm những chiếc tổ nhỏ trong khu vườn của họ để chú thỏ Phục sinh có thể giao trứng. Chợ trong ngày lễ Phục sinh ở Pháp là nơi để tìm những con thỏ chocolate.

Trên đây là những điều thú vị được tổ chúc trong lễ Phục sinh ở Pháp. Nếu du lịch Pháp vào thời điểm diễn ra lễ hội này, bạn nên tham gia cùng người Pháp. Chắc chắn bạn sẽ có những trải nghiệm thú vị và hiểu thêm về văn hóa nơi đây.

– Thanh Ngân –

Động từ nhóm 1 đặc biệt: Các động từ kết thúc bằng ayer, oyer, uyer, eyer

Các trường hợp đặc biệt khi chia động từ nhóm 1 bao gồm:

  • Các động từ có đuôi _e/é+phụ âm+er
  • Các động từ có đuôi _ger
  • Các động từ có đuôi _cer
  • Các động từ có đuôi _yer

Trong bài viết này, Fi sẽ làm rõ cho các bạn những lưu ý khi chia các động từ đuôi “yer”, cụ thể là “ayer”, “oyer”, “uyer” và “eyer”. Các trường hợp còn lại, để tham khảo, các bạn sử dụng từ khóa “động từ nhóm 1 đặc biệt” để tìm kiếm trên trang web của chúng mình nhé.

Khi chia động từ “essayer” ở các ngôi ‘Je, tu, il, elle, on và ils, elles’, ta đều biết rằng có 2 cách chia: 

+ J’essaie, tu essaies, il essaie, ils essaient

+ J’essaye, tu essayes, il essaye, ils essayent

Vậy có phải tất cả động từ đuôi “yer” đều có 2 cách như vậy không, có thay “i” với “y” tùy ý muốn được không?

Câu trả lời là không nhé, hãy để Fi chỉ rõ cho các bạn.

Nhóm động từ đuôi “yer” sẽ được chia ra làm 3 trường hợp, quy tắc sẽ được áp dụng ở présent de l’indicatif, impératif, futur simple, conditionnel présent và subjonctif présent. Cụ thể hơn nữa, đó là quy tắc sẽ được thể hiện khi chia động từ ở các ngôi Je, Tu, Il/Elle/On và Ils/Elles.

1. TH1 : động từ đuôi “ayer”:

Với nhóm động từ này, chúng ta có thể vừa dùng “y”, vừa thay bằng “i” đều được.

Ex: Essayer : thử, cố gắng

+ J’essaie, tu essaies, il essaie, ils essaient

+ J’essaye, tu essayes, il essaye, ils essayent

=> Fi sẽ liệt kê những trường hợp tương tự để các bạn dễ học: 

+ Balayer: quét

+ Bégayer: nói lắp

+ Déblayer: nhường đường, dọn đường 

+ Effrayer: dọa ai sợ, làm kinh hãi

+ Égayer: vui lên

+ Embrayer: nối, mắc

+ Enrayer: chấm dứt

+ Étayer: chống, cho dựa trên

+ Frayer: chơi thân, đàn đúm

+ Monnayer: chuyển cái gì thành tiền mặt, bán

+ Pagayer: chèo, bơi thuyền

+ Payer: trả

+ Rayer: gạch bỏ

2. TH2: động từ đuôi “oyer” và “uyer”:

Với nhóm này, ta sẽ luôn chuyển “y” thành “i” ở các ngôi Je, Tu, Il, Elle, On và Ils, Elles nha

Ex: Nettoyer: lau chùi, cọ rửa

Je nettoie, tu nettoies, il nettoie, ils nettoient

=> Động từ tương tự: 

+ Aboyer: sủa

+ Apitoyer: thông cảm, thương xót

+ Chatoyer: tán gẫu

+ Choyer : nâng niu, nuông chiều

+ Côtoyer : đi dọc, gần kề

+ Déployer : mở, trải, giương

+ Foudroyer : đánh chết bằng sét

+ Guerroyer : tiến hành chiến tranh 

+ Louvoyer : đi ngoắt ngéo

+ Larmoyer : rơi lệ, chảy nước mắt

+ Noyer : chìm, chết đuối

+ Ondoyer: có hình sóng, gợn sóng lăn tăn

+ Ployer : trĩu nặng

+ Rudoyer : đối xử thô bạo, ngược đãi

+ ennuyer : làm chán

+ Essuyer : lau chùi

+ Appuyer : nhấn

3. TH3: động từ đuôi “eyer”:

Nhóm động từ cuối cùng này thì phải giữ lại “y” trong mọi ngôi.

Ex: Grasseyer: phát âm gốc lưỡi

Je grasseye, tu grasseyes, il grasseye, ils grasseyent

=> Động từ tương tự: 

Abreyer: che, giấu

Bordeyer : điều khiển thuyền luân phiên bên này bên kia khi không có gió

Brasseyer : Định hướng đúng bãi đỗ bằng cách sử dụng các cánh tay của thuyền

Dépoteyer : bán lẻ đồ uống theo hũ, theo thùng

Faseyer : phất phơ như một lá cờ (nói về cánh buồm hướng theo trục của gió)

Langueyer : Dùng lưỡi lót các ống sậy của một cây đàn organ.

Volleyer : ném ra hàng loạt

—f—i—

 

Chúng ta thường thấy việc chia động từ tiếng Pháp thật phức tạp, mỗi chủ ngữ một cách chia. Chưa kể còn có rất nhiều động từ bất quy tắc, rất dễ chia sai. Nhưng đừng lo, tất cả các chủ điểm cần lưu ý đã có Fi tổng hợp cho các bạn, chỉ cần chăm chỉ theo dõi là học hành sẽ đơn giản đi nhiều :))

Ngoài ra, những điều nhỏ nhưng dễ sai này sẽ được lưu ý kỹ trong các khóa học tại #FIclasse, giúp học viên phân biệt ngay từ đầu, tránh học xong 1 thời gian lại bị rối loạn. Tham khảo các khóa học tiếng Pháp tại: https://tiengphapthuvi.fr/cat-khoa-hoc/khoa-hoc/.

– Khánh Hà –

Những cụm từ liên quan đến “tomber”

Expressions de “tomber”

Chả là hôm nay mình bị ngã cầu thang huhu, thế nên mới nghĩ đến từ “tomber”. Đã thế phải viết ngay một bài về các cách nói hay ho liên quan đến từ này mới được. Đoán xem đó là những cụm gì!

1. Tomber amoureux de: phải lòng, rơi vào lưới tình của ai

Ex : J’étais tombée amoureuse de lui, mais j’étais trop timide pour le lui dire. J’ai donc décidé de le mettre en silence. Et alors, c’est bien ce que je regrette toute ma vie.

(Tôi đã phải lòng anh ấy, nhưng tôi đã quá ngại ngùng để thổ lộ điều đó. Vì thế tôi giữ nó trong im lặng. Và đó chính là điều khiến tôi hối hận cả đời này.)

  • Thích ai thì cứ mạnh mẽ nói ra nha, nếu không sau này sẽ hối hận đó hiu hiu.

2. Tomber à pic : đến đúng lúc, đúng thời điểm

Ex : Jack, tu tombes à pic pour voir danser Jean. (Jack à, cậu đến đúng lúc để xem Jean nhảy đấy)

3. Tomber à l’eau : thất bại, tiêu tan

Ex : Mes affaires sont tombées à l’eau. Je vais être mise devant le tribunal très tôt.

(Những phi vụ của tôi đã đổ bể rồi. Tôi sẽ bị đưa ra tòa sớm thôi.)

4. Tomber dans les bras de Morphée : buồn ngủ (Morphée – Morpheus là vị thuần Hy Lạp của những giấc mộng)

Ex : Quand je suis dans la classe, je me trouve très facile de tomber dans les bras de Morphée. (Khi tôi ở trong lớp, tôi thấy rất dễ buồn ngủ)

5. Tomber dans le panneau : bị lừa, nhẹ dạ cả tin, không nhận ra mình đã bị lừa

Ex : Apparemment, il a encore décidé de me prendre pour une bille. Je lui explique que je n’ai aucune intention de tomber dans le panneau. Je sais que cette carte postale est fausse. (Rõ ràng, anh ấy coi tôi là đứa ngốc. Tôi giải thích với anh rằng tôi không hề có ý định tin tưởng, hay bị lừa đảo. Tôi biết thừa là cái thẻ đó là giả mà.)

6. Tomber au champ d’honneur : hi sinh vì tổ quốc trong vinh quang

Ex : Mon grand-père est tombé au champ d’honneur en 1975. (Ông tôi đã hy sinh trên chiến trận năm 1975)

7. Tomber des cordes/ des hallebardes : mưa như trút nước

Ex : Je suis sur le point de sortir quand il est soudainement tombé des cordes. (Tôi đang định ra ngoài thì trời đột nhiên đổ mưa như trút nước)

8. Tomber des nues/ de la lune : bất ngờ, ngạc nhiên

Ex : Quand il lui a révélé le secret qu’il gardait, son amie est totalement tombée des nues.

Đấy, một cú ngã mà nảy ra mấy cái expressions này. Mọi người xem, còn cụm nào liên quan đến « tomber » nữa không nhỉ ?

– Khánh Hà –

Những cách diễn đạt liên quan đến “mắt” trong tiếng Pháp

Expressions avec l’œil

Nội dung tiếp theo trong chuỗi từ vựng về cách diễn đạt liên quan đến từ chỉ bộ phận cơ thể người, lần này chúng ta nói tới “mắt” nhé!

1. Jeter de la poudre aux yeux : làm lóa mắt ai đó, khiến họ không tỉnh táo
2. Avoir le compas dans l’œil : Đánh giá tỷ lệ hoặc khoảng cách với độ chính xác cao
3. Avoir un œil au beurre noir : mắt bầm tím do bị đánh
4. Taper dans l’œil : làm vừa mắt ai đó
5. Agir les yeux fermés : nhắm mắt nhắm mũi mà làm
6. Avoir bon pied, bon œil : rất khỏe mạnh
7. En un clin d’œil : trong nháy mắt


8. Les yeux lui sortent de la tête : rất giận dữ và kích động
9. Coûter les yeux de la tête : vô cùng đắt đỏ
10. À l’œil : miễn phí
11. Avoir les yeux plus gros que le ventre : no bụng đói con mắt
12. Sauter aux yeux : điều hiển nhiên
13. Faire les gros yeux : mắt nhìn chừng chừng (có ý trách móc, không hài lòng)
14. Les yeux dans les yeux : 2 đôi mắt nhìn nhau âu yếm
15. Sortir pas les yeux : không vừa mắt, nhìn khó chịu

Xem thêm: Những cách diễn đạt liên quan đến “tai” trong tiếng Pháp.

– Ánh Tuyết –

Những cách diễn đạt liên quan đến “tai” trong tiếng Pháp

Expressions avec l’oreille

Chuỗi các cách diễn đạt liên quan đến các từ chỉ bộ phận trên cơ thể hôm nay lại tiếp tục với đôi tai vàng ngọc của chúng ta nhé!

1. Se mettre le doigt dans l’œil : nhầm lẫn nghiêm trọng
2. Dormir sur ses deux oreilles : ngủ say sưa
3. Casser les oreilles : điếc hết tai (tiếng động quá to)
4. Faire la sourde oreille : làm ngơ, giả như chưa nghe thấy gì
5. Avoir la puce à l’oreille : lo lắng, nghi ngờ
6. Entrer par une oreille et sortir par l’autre : vào tai nọ ra tai kia, không để tâm mấy
7. Être tout oreilles : nghe chăm chú
8. Fermer l’oreille à : từ chối nghe


9. Ne pas mettre ses oreilles dans sa poche : nghe cẩn thận, không thiếu thứ gì
10. De bouche à oreille : một cách bí mật
11. Rire jusqu’aux oreilles : cười đến tận mang tai
12. Ne dormir que d’un œil, que d’une oreille : nửa ngủ nửa tỉnh, chập chờn
13. Tenir le loup par les oreilles : trong tình trạng khó khăn mà chưa biết làm sao để thoát ra
14. Secouer les oreilles : không lo lắng về điều gì nữa
15. Avoir les oreilles qui sifflent : khi đang nói xấu về ai đó và cảm nhận người đó nghe thấy được

Xem thêm Những cách diễn đạt liên quan đến “đầu”.

– Ánh Tuyết –

Những cách diễn đạt liên quan đến “đầu” trong tiếng Pháp

Expressions avec la tête

Có tới 15 cách diễn đạt liên quan đến “đầu” được đề cập trong bài viết này.

1. Perdre la tête/ Ne plus avoir toute sa tête : mất hết lí trí
2. Être tombé sur la tête : điên loạn, toàn nói những điều ngu ngốc
3. Avoir en tête : có chủ ý làm gì
4. En avoir par-dessus la tête : chán ngấy việc gì
5. Tenir tête à quelqu’un : đối đầu với ai
6. Avoir la tête sur les épaules : thực tế, sáng suốt, minh mẫn
7. N’en faire qu’à sa tête : khăng khăng theo ý mình
8. Une prise de tête : một vấn đề phức tạp, đau não


9. Tête baissée : không suy nghĩ, không lường trước khó khăn, nguy hiểm
10. Avoir la tête qui tourne : chóng mặt
11. Avoir la tête froide : máu lạnh (garder son sang-froid)
12. Ne plus savoir où donner la tête : bị quá tải, có quá nhiều việc để làm
13. Être tête en l’air : hành động không suy nghĩ
14. Avoir la tête dans les nuages : hay mơ mộng, sao nhãng
15. Tête de bois, tête de fer : cứng đầu, cứng cổ, bướng bỉnh

Xem thêm Những cách diễn đạt liên quan đến “răng” nữa nhé!

– Thanh Ngân –