Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Những câu triết lý tiếng Pháp hay về cuộc sống

Les philosophies de la vie (Triết lý về cuộc sống)

1. La vie, c’est comme une bicyclette, il faut avancer pour ne pas perdre l’équilibre

Cuộc sống giống như một chiếc xe đạp, bạn cần tiến về phía trước để không mất thăng bằng

2. Dans le livre de la vie… Il y a des passages de joie, mais aussi de tristesse, des mystères, des coïncidences, des souffrances, des déceptions… mais n’oublie pas l’essentiel, l’auteur c’est toi…!

Trong cuốn sách cuộc đời… Có những đoạn vui nhưng cũng có những đoạn buồn, những bí ẩn, những trùng hợp, những đau khổ, những thất vọng… nhưng đừng quên điều quan trọng rằng tác giả cuộc đời chính là bạn…!

3. La vie ne devient pas plus facile… On devient simplement plus fort.

Cuộc sống không dễ dàng hơn. Đơn giản là ta trở nên mạnh mẽ hơn.

4. Tôt ou tard, la vie te donnera ce que tu mérites.

Dù sớm hay muộn, đời sẽ mang đến cho bạn những gì bạn xứng đáng được nhận.

5. La vie est un livre, chaque jour une nouvelle page se tourne.

Cuộc đời giống như cuốn sách, mỗi ngày một trang mới được mở ra.

6. La vie est un bon prof que si t’apprends pas la leçon… elle te la répète!

Cuộc đời là người thầy rất tuyệt vời, nếu bạn không học được bài học gì, đời sẽ nhắc lại cho bạn.

7. Dans la vie , tu as deux choix le matin: soit tu te recouches pour continuer à rêver, soit tu te lèves pour réaliser tes rêves.

Trong cuộc đời bạn có 2 lựa chọn mỗi sáng: hoặc là ngủ để tiếp tục mơ hoặc là dậy để thực hiện giấc mơ đó

8. La vie est simple, c’est le monde qui la complique.

Cuộc sống rất đơn giản, chính con người mới phức tạp hóa nó.

9. La vie est un défi à relever, un bonheur à mériter, une aventure à tenter.

Cuộc sống là một thử thách để ta vượt lên, một hạnh phúc để ta trở nên xứng đáng, một cuộc phiêu lưu để ta thử sức trải nghiệm.

10. L’essentiel n’est pas de vivre… mais d’avoir une raison de vivre!

Sống không quan trọng, quan trọng là có lý do để sống.

11. Connaissez-vous la difference entre l’ecole et la vie? À l’école on apprend d’abord la leçon, puis on est mis à l’épreuve. Dans la vie, on est d’abord mis à l’épreuve, et après on apprend la leçon.

Bạn đã biết sự khác nhau giữa trường học và trường đời chưa? Trường học dạy ta rồi mới kiểm tra. Trường đời thử thách ta trước, rồi mới dạy ta bài học.

12. Les meilleures choses dans la vie sont gratuites: câlins, bisous, sourires, amis, amour, famille, dormir et bons souvenirs.

Những điều tuyệt nhất trong cuộc sống đều miễn phí: những cái ôm, nụ hôn, tiếng cười, bạn bè, tình yêu, gia đình, giấc ngủ và những kỷ niệm đẹp.

13. La vie n’a pas besoin d’être parfaite pour être merveilleuse.

Cuộc sống không cần phải hoàn hảo để trở nên tuyệt vời.

14. Dans la vie, on a toujours le choix: aimer ou détester, assumer ou fuir, avouer ou mentir, être soi-même ou faire semblant.

Trong cuộc sống, bạn luôn có sự lựa chọn: yêu hay ghét, đối mặt hay trốn chạy, thú nhận hay dối trá, là chính mình hay chỉ giả vờ.

15. Dans la vie… Certains vont te blesser, d’autres vont te soigner. Certains vont te rejeter, d’autres vont t’accepter. Certains vont te mépriser, d’autres vont te valoriser. Certains vont partir, d’autres vont rester. Certains vont te faire pleurer, d’autres vont te faire sourire. Que ton coeur ne s’attache pas aux “certains” de la vie, mais aux “autres” qui vont arriver et rester.

Trong cuộc sống… Sẽ có người làm bạn đau, cũng sẽ có người chữa lành vết thương. Sẽ có người chối bỏ bạn, cũng có người sẽ chấp nhận bạn. Một số sẽ khinh thường bạn, nhưng số khác sẽ đề cao. Có những người sẽ ra đi, có những người sẽ ở lại. Một số sẽ làm bạn khóc nhưng nhất định có người làm bạn cười. Trái tim ơi, đừng để tâm đến những người đem lại phiền muộn ấy, hãy dành chỗ cho những người đã đến và ở lại.

16. Le meilleur jour de ta vie est celui où tu décides que ta vie t’appartient.

Ngày tuyệt vời nhất trong cuộc đời bạn chính là khi bạn quyết định cuộc đời này thuộc về bạn

17. La vie est une rose dont chaque pétale est une illusion et chaque épine une réalité.

Cuộc đời giống như một bông hồng Mỗi cánh hoa là một giấc mơ hão còn mỗi chiếc gai là một hiện thực.

– Ánh Tuyết –

Tất tần tật về từ đồng âm – les homonymes (phần 1)

Les homonymes – Từ đồng âm (phần 1)

Ngoài hiện tượng đồng nghĩa (synonyme), trái nghĩa (antonyme), chúng ta còn bắt gặp hiện tượng từ đồng âm khác nghĩa (homonyme) trong tiếng Pháp. Đây là một hiện tượng rất thú vị, nhưng cũng gây rất nhiều khó khăn trong việc nghe nói (bởi nó được phát âm giống hệt nhau). Nhìn chung, để hiểu chính xác ý của người nói, ta sẽ dựa vào ngữ cảnh. Hôm nay Fi sẽ giới thiệu cho các bạn 10 nhóm homonymes vô cùng phổ biến. Để xem bạn có phân biệt được hết không nhé.

1. Sein – sain – saint:

+ Sein (n.m) : ngực

=> Au sein de = au milieu de = au centre de : ở giữa

+ Sain (a) : sạch >< sale (a): bẩn

+ Saint (n.m): thánh 

2. Foi – fois – foie:

+ Foi (n.f): lòng tin

Ex: Pour réussir, il faut avoir foi en l’avenir. (Để thành công, chúng ta phải có lòng tin vào tương lai)

+ Fois (n.f) : lần, lượt

Ex : Je veux le faire encore une fois. (Tôi muốn làm lại một lần nữa)

+ Foie (n.m) : gan

Ex : Manger trop de chocolat te donnera une crise de foie. (Ăn quá nhiều sô cô la sẽ khiến gan bạn gặp vấn đề)

3. Fonds – fond – font:

+ Fonds (n.m) : quỹ

Ex : Le fonds monétaire international (ou FMI) regroupe 188 États et a son siège à Washington. (Quỹ tiền tệ Quốc tế gồm 188 quốc gia và có trụ sở chính tại Washington)

+ Fond (n.m) : đáy, nền

Ex : Au fond de mon cœur, je te remercie. (Từ tận đáy lòng, tôi cảm ơn bạn rất nhiều)

+ Font ? chia động từ « faire »

4. Cour – cours – court :

+ Cour (n.f) : sân, triều đình

Ex : Les enfants jouent dans la cour de récréation. (Bọn trẻ chơi ở sân trường)

+ Cours (n.m) : dòng chảy, bài giảng

Ex : Les enfants assistent au cours de musique. (Bọn trẻ đang học nhạc)

+ Court (a) : ngắn

Ex : Pour se rendre à l’école, il prend le chemin le plus court. (Để đến trường, anh ấy chọn con đường ngắn nhất)

5. Tant – temps – taon :

+ Tant (adv) : nhiều

Ex : Il travaille tant qu’il finit par tomber malade. (Anh ấy làm việc nhiều đến nỗi lăn ra ốm)

Tant pis ! (Mặc xác đi)

+ Temps (n.m) : thời gian, thời tiết

Ex : Aujourd’hui, il fait beau temps. (Hôm nay trời đẹp)

+ Taon (n.m) : ruồi trâu

Ex : Je me suis fait piquer par un taon lors de la randonnée. (Tôi bị một con ruồi trâu đốt khi đang đi dạo)

6. Soi – soie – soit :

+ Soi (n.m) : mình

Ex : Ne penser qu’à soi n’est pas idéal pour développer les relations. (Chỉ nghĩ đến bản thân mình sẽ không tốt cho việc phát triển các mối quan hệ)

+ Soie (n.f) : lụa, vải

Ex : J’ai mis un foulard de soie pour sortir. (Tôi đeo một chiếc khăn vải để ra ngoài)

+ Soit ? forme subjonctif de « être »

Ex : Bien qu’il soit malade, il doit travailler.

7. Ras – rat – raz :

+ Ras (a) : ngắn

Ex : C’est un animal à poils ras. (Đó là một con vật lông ngắn)

+ Rat (n.m) : chuột

Ex : Une souris est une cousine du rat. (Chuột nhắt là họ hàng của chuột cống)

+ Raz (n.m) : dòng nước xiết

Ex : Raz de marée (sóng thần)

8. Tâche – tache :

+ Tâche (n.f) : nhiệm vụ

Ex : Il réserve ses forces pour des tâches plus ambitieuses. (Anh ấy dành tiềm lực cho những nhiệm vụ mang tính tham vọng cao hơn)

+ Tache (n.f) : vết bẩn

Ex : Il a fait une tache sur son pullover. (Anh ấy đã gây ra một vết bẩn trên chiếc áo len của mình)

9. Ma – mât :

+ Ma (tính từ sở hữu) : của tôi

Ex : Ma passion c’est la voile. (Đam mê của tôi là môn thể thao thuyền buồm)

+ Mât (n.m) : cột buồm

Ex: Actuellement, il est plus fréquent de rencontrer des voiliers à un seul mât. (Thật ra thì chúng ta thường xuyên sẽ thấy những chiếc thuyền một cột buồm) 

10. Où – ou :

+ Où : ở đâu

Ex : D’où vient-il ? (Anh ấy đến từ đâu vậy ?)

+ Ou : hoặc là

Ex : Je ne sais plus s’il vient des États-Unis ou de l’Australie. (Tôi cũng không biết rằng anh ấy đến từ Mỹ hay Úc nữa)

– Ánh Tuyết –

Cách đưa ra một quan điểm trong tiếng Pháp

L’expression d’une opinion

Khi đưa ra một ý kiến, về cơ bản, chúng ta có 2 cách: đưa ra 1 nhận định chung, hoặc nói thẳng luôn nhận định của mình. Trong bài viết này, Fi sẽ tổng hợp và chia các cách nói thành 2 dạng như vậy. Sử dụng được những cách nói này thì bài viết, bài nói của chúng ta sẽ trở nên rất linh hoạt và không bị nhàm chán. 

Donner son opinion Exprimer une opinion générale
  1. À mon avis,…
  2. De mon point de vue,…
  3. En ce qui me concerne,…
  4. D’après moi/lui/elle,…
  5. Je pense/trouve/crois que…
  6. Je suppose que…
  7. J’imagine que…
  8. Il me semble que…
  9. Si tu veux savoir ce que je pense…
  10.  Il est nécessaire que…
  11.  Il est indispensable…
  12.  Je ne suis pas persuadé(e) que…
  1. On dit que
  2. Il est évident que/clair que…
  3. Il va de soi que…
  4. Les gens pensent que…
  5. Généralement que…
  6. L’opinion générale est que…
  7. Il paraît que…
  8. Il est certain que…
  9. Il est vrai que…
  10.  On ne peut pas nier que…
  11.  Comme chacun sait, …
  12. Comme vous savez, …
  13.  Chacun sait que…
  14.  C’est un fait que…
  15.  On sait bien que…

Những điều nhỏ nhưng dễ sai này sẽ được lưu ý kỹ trong các khóa học tại #FIclasse, giúp học viên phân biệt ngay từ đầu, tránh học xong 1 hồi rối loạn hơn =)))

Tham khảo các khóa học tiếng Pháp tại: https://tiengphapthuvi.fr/cat-khoa-hoc/khoa-hoc/

– Ánh Tuyết –

Thành viên FiClub xuất sắc giành giải Tài năng cuộc thi Phóng viên trẻ Pháp ngữ 2020

Phóng viên trẻ Pháp ngữ (Jeunes Reporters Francophones 2020) – là cuộc thi do Le Courrier du Vietnam – tờ báo bằng tiếng Pháp duy nhất tại Việt Nam thuộc Thông tấn xã Việt Nam – tổ chức lần thứ 5, với sự tài trợ của Văn phòng khu vực châu Á-Thái Bình Dương của Tổ chức quốc tế Pháp ngữ (OIF); các Đại sứ quán: Pháp, Bỉ, Ma-rốc, Thụy Sỹ, Canada; Cơ quan Đại học Pháp ngữ (AUF); Phái đoàn Wallonie – Bruxelles tại Hà Nội; Văn phòng UNESCO tại Hà Nội và Bệnh viện Mắt Hà Nội 2.

Cuộc thi cũng nhận được sự trợ giúp ủng hộ của Quốc hội Việt Nam và các Bộ: Ngoại giao, Thông Tin và Truyền Thông.

Sau 3 tháng phát động với chủ đề: “COVID-19 đã thay đổi cuộc sống của chúng ta như thế nào”, Ban tổ chức đã nhận được hơn 120 bài và chùm bài của hơn 150 thí sinh, phần lớn là sinh viên, tuổi đời từ 18-35, của 6 quốc gia (Pháp, Tunisie, Cameroun, Lào, Campuchia và Việt Nam), đạt kỷ lục về số lượng thí sinh tham dự đông nhất từ trước tới giờ.

Trong đó, không thể không kể tới sự tham gia tích cực của các thành viên CLB tiếng Pháp FiClub, bên cạnh môi trường gặp gỡ giao lưu tiếng Pháp hàng tuần, CLB còn hỗ trợ và động viên nhau tham gia các cuộc thi có giá trị tích cực như thế này.

Lễ trao giải Cuộc thi đã được tổ chức chiều 13/11, tại Hà Nội. Và thật hạnh phúc, khi Ứng Hoàng Anh – Moniteur của FiClub đã xuất sắc đem về GIẢI TÀI NĂNG – Với bài viết về bác hoạ sĩ già bán tranh trên cầu Long Biên. Đồng thời, bài viết của Hoàng Anh cũng được chọn để mở đầu cho bản in của tạp chí tổng hợp các bài viết ấn tượng tham gia cuộc thi năm nay.

Đây là bất ngờ lớn với Hoàng Anh nhưng cũng là thành quả vô cùng xứng đáng với những nỗ lực, cố gắng và sự sáng tạo độc đáo của bạn ấy trong thời gian tham gia cuộc thi.

Bật mí, đây là lần thứ 2 thành viên FiClub giật giải cao trong cuộc thi này rồi. Vậy nên, mùa thi năm sau, hi vọng Ban chủ nhiệm FiClub sẽ được nhìn thấy nhiều gương mặt sáng giá của FiClub lọt vào top đề cử nhé!

Cùng xem lại bài viết đem về giải Tài năng cho Hoàng Anh tại đây: Le vieux peintre du pont Long Biên – Le Courrier du VietNam

– Thanh Ngân –

 

Cách diễn đạt sự đồng tình hoặc phản đối 1 ý kiến trong tiếng Pháp

Exprimer son accord/désaccord
Trong một cuộc hội thoại thông thường, sẽ luôn có người đưa ra ý kiến, những người còn lại sẽ bày tỏ sự đồng tình hoặc phản đối. Vậy làm thế nào để diễn đạt sự đồng tình hay phản đối đó? Français intéressant đã tổng hợp giúp các bạn một vài cách diễn đạt rất phổ biến trong bài viết này.
Trong bài thi nói, thường có phần nói tương tác. Với tình huống cần thuyết phục người đối diện, hoặc tranh luận, nếu sử dụng tốt những cụm từ “à la française” thế này, bạn sẽ thấy mắt giám khảo long lanh luôn đấy 😀 😀 😀
Cùng xem nhé!

Accord:
1. Je suis pour
2. Je suis (entièrement) d’accord
3. J’approuve totalement, absolument
4. Je suis (tout à fait) de ton/votre avis
5. Je partage (complètement) ton/votre avis
6. Je suis favorable à ce projet
7. Absolument/Exactement/Effectivement/En effet/Tout à fait/Parfaitement/Évidemment
8. Bien entendu
9. Sans aucun doute
10. Bien sûr/Bien sûr que oui.
11. Vous avez (tout à fait) raison

Désaccord:
1. Je suis contre
2. Je n’approuve pas du tout
3. Tu as tort
4. Je ne suis (absolument) pas de ton/votre avis
5. Je ne partage pas (du tout) ton/votre avis
6. Je ne suis pas favorable
7. Absolument pas !
8. Pas du tout !
9. Vous plaisantez ? Vous vous moquez de moi ?
10. Tu plaisantes ! Tu veux rire !
11. N’importe quoi !
12. Jamais de la vie ! Et puis quoi encore ?
13. Tu rigoles ! Tu te fiches de moi !

Xem thêm các nội dung ngữ pháp quan trong khác tại: Các chủ điểm ngữ pháp – Học tiếng Pháp (tiengphapthuvi.fr)

– Ánh Tuyết –

Danh ngôn tiếng Pháp chủ đề Âm nhạc

Nếu bạn đã từng thả mình vào những giai điệu âm nhạc Pháp, chắc hẳn sẽ thấy sự tinh tế và cái “tình” trong từng ca khúc. Âm nhạc chính là hơi thở của cuộc sống, và cùng xem danh ngôn tiếng Pháp chủ đề Âm nhạc nói cho chúng ta nghe điều gì nhé!

1/ La vie sans musique est tout simplement une erreur, une fatigue, un exil.

Cuộc sống mà không có âm nhạc thì chỉ đơn giản là một lỗi sai, sự mệt mỏi, và cuộc đầy ải.

2/ La musique donne une âme à nos coeurs et des ailes à la pensée.

Âm nhạc đem đến cho trái tim ta một tâm hồn, và cho suy nghĩ trong ta đôi cánh.

3/ La musique est un moyen plus puissant que tout autre parce que le rythme et l’harmonie ont leur siège dans l’âme. Elle enrichit cette dernière, lui confère la grâce et l’illumie.

Âm nhạc chính là phương tiện quyền lực hơn tất cả bởi nhịp điệu và sự hài hòa luôn có chỗ đứng trong tâm hồn. Âm nhạc làm giàu tâm hồn, cho tâm hồn những ưu ái và cả sự giác ngộ.

4/ La musique est la langue des émotions.

Âm nhạc chính là ngôn ngữ của những xúc cảm.

5/ La musique commence là où s’arrête le pouvoir des mots.

Âm nhạc bắt đầu là khi sức mạnh của ngôn từ kết thúc.

6/ La musique, c’est un cadeau de la vie. Ça existe pour consoler, pour récompenser. Ça aide à vivre.

Âm nhạc là một món quà trong cuộc sống. Nó ở đó để an ủi ta, để khen thưởng ta. Nó giúp ta sống.

7/ Les bons sentiments appellent la belle musique. Quand on est heureux, ça chante!

Những cảm xúc đẹp gợi lên những nhạc điệu đẹp. Khi ta vui, những nhạc điệu sẽ cất lên!

8/ La musique est l’expression de l’idéal artistique le plus élevé; réfléxion des harmonies célestes, elle place l’homme directement devant les mystères les plus profonds de la vie.

Âm nhạc là biểu hiện của lý tưởng nghệ thuật cao đẹp nhất; phản ánh của sự hòa hợp thiên thể, nó đặt con người trực tiếp trước những bí ẩn sâu thẳm nhất của cuộc sống.

9/ L’avenir appartient à ceux qui sauront lire, vivre la musique et faire l’amour.

Tương lai chỉ thuộc về những người biết đọc, biết sống với âm nhạc và biết yêu thương.

Xem thêm các kiến thức ngôn ngữ tiếng Pháp thú vị tại: https://tiengphapthuvi.fr/category/thu-vien-hoc-tap/ngu-phap-tieng-phap/

– Ánh Tuyết – 

Nghề giáo: Sau ánh hào quang

Nghề giáo từ xưa đến nay vẫn luôn được coi là một nghề vô cùng cao quý, được xã hội coi trọng và tôn vinh. Thật vậy, nhớ lại ngày xưa, mỗi lần 20/11, thầy cô trên trường được tặng biết bao nhiêu là hoa, bao nhiêu là quà, nhìn mà thích mê. Mẹ mình thường bảo: “Đấy con xem, sau này làm giáo viên thì sẽ được nhiều quà như vậy đấy.” Và mẹ vẫn luôn ấp ủ trong đầu ý nghĩ rằng nghề giáo thực đơn giản, nhàn nhã, không lo toan, không áp lực gì. Nhưng mọi người nào đâu có biết rằng đằng sau ánh hào quang ấy là biết bao nỗi khổ, biết bao nỗi vất vả khó nói nên lời.
? Đầu tiên, nỗi khổ “nhất quỷ, nhì ma, THỨ BA HỌC TRÒ”.
Việc truyền đạt kiến thức cho học sinh đã khó, nhưng việc đối mặt với những trò nghịch ngợm của chúng còn đau não hơn. Các cô các cậu học trò tuổi này dường như luôn dồi dào và dư thừa năng lượng, ngoài dùng để học hành ra, chúng còn luôn nghĩ ra những trò đùa quái gở mà đôi khi giáo viên cũng phải chịu thua. Hơn nữa, giáo viên chủ nhiệm chính là người mệt mỏi nhất khi phải giải quyết từng vấn đề nhỏ trong lớp, mà đã giải quyết thì nhất định phải vừa hợp tình, vừa hợp lý, làm cho học trò tâm phục khẩu phục.

? Thứ hai, bệnh liên quan đến nghề nghiệp.
Đã chọn nghề giáo thì ít nhất phải vài ba lần bị khản giọng, mất tiếng. Một tiết học 45 phút thì phải nói hết 30 phút, đã nói thì phải nói to, nói rành mạch rõ ràng, một ngày nói cả 5 tiết thì khác gì phá banh cổ họng. Rồi thì chưa kể phải hít bụi phấn từ ngày này qua tháng khác, cho nên ho, đau rát họng đã trở thành bệnh mãn tính và đặc trưng của nghề giáo rồi. Còn nữa, giáo viên phải đứng liên tục mỏi nhừ cả hai chân, khớp tay cũng rệu rã vì viết bảng. Đấy, mọi người xem có nhàn nhã gì không!
? Thứ ba, bận không có thời gian thở.
Ôi ai nói làm giáo viên chỉ phải làm việc giờ hành chính là lừa đảo rồi! Nghề giáo ngoài dạy học trên lớp, còn phải đi học bồi dưỡng, kiêm nhiệm các chức vụ và dự án của trường, rồi soạn bài, chấm điểm, sổ sách này nọ kia nữa là phải “tăng ca” đến nửa đêm. Và thế là hết một ngày như vậy đó.
? Vấn đề thứ 4, hơi tế nhị một tý, đó chính là lương.
Câu chuyện lương cơ bản là một vấn đề nhức nhối nhưng cũng hết sức tế nhị. Cao hay thấp thì chắc mọi người cũng biết rồi. Tóm lại là chỉ đi dạy không thì… khó mà trang trải cuộc sống. Chính vì thế nên các thầy, các cô mới phải có thêm nghề tay trái, tay phải, rồi hai ba tay luôn để còn phòng thân, đám cưới đám hỏi đồng nghiệp, học sinh cũ, bla blo. Thôi, nói đến đây thôi, không nên đi sâu thêm vào vấn đề này ahihi.

? Thứ 5, lúc nào cũng phải có giới hạn.
“Hôm nay mặc gì?” Đây luôn là một câu hỏi khó khăn đối với giáo viên. Mặc gì mà lại vừa phải kín đáo, vừa phải nhã nhặn, lịch sự. Ăn mặc “thoải mái” một tý là bị học sinh, phụ huynh “ý kiến” ngay. Kể cả giáo viên có trẻ đến mức nào cũng vậy thôi. Rồi cách cư xử, ăn nói, biểu cảm, tất cả đều phải được nhét vào trong một khuôn thước chuẩn mực. Mình có bạn làm giáo viên, có lần rủ nó đi bar cho biết mùi, nó giãy nảy: “Tao là giáo viên, làm sao đi bar được, nhỡ gặp học sinh, phụ huynh thì sao? Không được!” Ủa vậy cứ là giáo viên là không được đi bar, không được tụ tập bè bạn, không được hát hò, vui chơi à? Ôi, đối với giáo viên luôn luôn phải có những chừng mực, giới hạn thật… mệt mỏi như vậy…
Và đó, trên đây là những nỗi khổ thống thiết của các thầy cô giáo mà không phải ai trong chúng ta cũng biết được. Làm được cái nghề vinh quang mà vất vả, đau não này chắc hẳn người thầy, người cô ấy phải đam mê, phải yêu nghề lắm. Thật sự khâm phục họ biết bao! Và vì thế, đôi khi học sinh, phụ huynh cũng phải cố gắng thấu hiểu, chia sẻ, cảm thông và yêu thương, tôn vinh họ, để từ đó, họ có thêm động lực tiếp tục con đường gian truân này – con đường “trăm năm trồng người”.
———
Nhân kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, FiClasse chúc tất cả các thầy, các cô, và bất cứ ai đã, đang và sẽ theo con đường giảng dạy một sức khỏe dồi dào, một nguồn nhiệt huyết không bao giờ lụi tắt, chúc những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với thầy cô. Mong rằng thầy cô luôn thành công và được nhận được thật nhiều tình cảm của học trò trên con đường giảng dạy!
Bonne fête des enseignants vietnamiens!
– Ánh Tuyết –