Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Trích dẫn, danh ngôn về GIẤC MƠ và ƯỚC MƠ

Citation, proverbes – Rêve

Con người chúng ta từ khi sinh ra cho tới lúc trưởng thành, ai cũng có những ước mơ, hoài bão của riêng mình. Hãy xem người Pháp họ thường nói gì về những ước mơ và giấc mơ.
.
1. Les rêves sont la littérature du sommeil.
Giấc mơ chính là văn chương của giấc ngủ.
.
2. Un rêve qui nous tient à cœur devient un objectif qu’on souhaite atteindre.
Một ước mơ thực sự quan trọng với ta sẽ trở thành mục tiêu ta muốn đạt được.
.
3. Ne rêve pas ta vie mais vis tes rêves.
Đừng chỉ mơ về cuộc sống, hãy sống cuộc đời bạn mơ ước.
.
4. Chaque être humain possède en rêve son monde à soi, mais à l’état de veille, tous ont un monde commun.
Mỗi người đều có thế giới riêng của mình trong mơ, nhưng khi tỉnh dậy, tất cả đều có một thế giới chung.
.
5. Plus je vieillis, plus je vois que la seule chose qui ne vieillit pas, ce sont les rêves.
Càng lớn tuổi, tôi càng thấy điều duy nhất không bao giờ cũ theo thời gian chính là những ước mơ.
.
.
6. Suivez vos rêves, ils connaissent le chemin.
Hãy theo đuổi ước mơ vì những ước mơ biết đâu là con đường dành cho bạn.
.
7. Si vous avez un rêve, donnez lui la chance de se réaliser.
Nếu bạn có một ước mơ, hãy cho ước mơ đó cơ hội để trở thành hiện thực.
.
8. Aucun rêve n’est trop grand pour être réalisé.
Không có giấc mơ nào quá khó để hiện thực.
.
9. Chérissez votre vision et vos rêves comme ils étaient les enfants de votre âme.
Hãy trân trọng tầm nhìn và ước mơ của bạn vì chúng là những đứa trẻ trong tâm hồn bạn.
.
10. Tout commence par un rêve.
Mọi thứ đều bắt đầu từ một ước mơ.
.
– Thúy Quỳnh – 

Những câu tỏ tình bằng Tiếng Pháp chẳng bao giờ là cũ

1. Je t’aime
(Tôi yêu em)
2. Je t’aime de tout mon coeur
(Tôi yêu em bằng cả trái tim mình)
3. Mon amour pour toi est éternel
(Tình yêu của tôi dành cho em là vĩnh cửu)
4. Vous êtes ma joie de vivre
(Em là niềm hạnh phúc của cuộc đời tôi)
5. Je ne peux pas vivre sans toi
(Em không thể sống thiếu anh)
6. La vie est une fleur dont l’amour est le miel
(Cuộc sống là hoa và tình yêu chính là mật ngọt – Victor Hugo)
7. Aimer, ce n’est pas se regarder l’un l’autre, c’est regarder ensemble dans la même direction
(Yêu không có nghĩa là nhìn nhau mà là cùng nhìn về một hướng ‐ Antoine de Saint Exupéry)
8. Le seul vrai langage au monde est un baiser.
(Ngôn ngữ duy nhất trên thế giới là một nụ hôn ‐ Alfred de Musset)
9. L’amour est la poésie des sens
(Tình yêu là bài thơ của những xúc cảm ‐ Honore de Balzac)
10. Le prix d’Amour, c’est seulement Amour… Il faut aimer si l’on veut etre aimé…
(Tình yêu phải được trao đổi bằng tình yêu. Ai muốn được yêu đều phải biết yêu thương… ‐ Honoré d’Urfé)
11. Il n’y a qu’un bonheur dans la vie, c’est d’aimer et d’être aimé
(Chúng ta chỉ có một hạnh phúc trong đời, đó là yêu và được yêu ‐ George Sand)
12. Il n’est rien de réel que le rêve et l’amour
(Trong cuộc sống không có gì là thật ngoài ước mơ và tình yêu ‐ Anna de Noailles)
13. L’amour est le miracle de la civilisation
(Tình yêu là điều kỳ diệu của văn minh ‐ Marie-Henri Beyle dit Sten)
14. Vivre sans aimer n’est pas proprement vivre
(Cuộc sống không có tình yêu thì không phải thực sự sống ‐ Molière)
15. Un seul être vous manque et tout est dépeuplé
(Đôi khi chỉ vắng một người mà cả thể giới dường như không người ‐ Alphonse de Lamartine)
– Thúy Quỳnh (st) – 

❤ BIẾT NÓI LỜI YÊU BẰNG 100 THỨ TIẾNG ❤

===> TỎ TÌNH NHẤT ĐỊNH SẼ THÀNH CÔNG✌️✌️✌️ 

Danh sách dưới đây sẽ là #vũ_khí bí mật mà Français intéressant dành tặng bạn mùa yêu này.
1. Tiếng Anh : I love you
2. Tiếng Pháp: Je t’aime
3. Tiếng Ả Rập : Ohiboke
4. Tiếng Afganishtan: Ma doste derm
5. Tiếng Nam Phi: Ek het jou liefe
6. Tiếng Anbaoni : Te dua
7. Tiếng Đức: Ich liebe Dich
8. Tiếng Algeri: Kanbghik
9. Tiếng Áo: I mog di hoặc “I hab di gean”
10.Tiếng Alsace: Ich hoan dich gear
****
11. Tiếng Ấn Âu xứ Arménien: Yes kez i’rumem
12. Tiếng Ấn Độ: Moi tomak bhal pau
13. Tiếng Ethiopia: Afekrishalehou
14. Tiếng Ayamara: Munsmawa
15.Tiếng Bari (ngôn ngữ của người Soudan): Nan nyanyar do
16. Tiếng Zambia: Nalikutemwa
17. Tiếng Berbere (Angerie): Lakh tirikh
18. Tiếng Bolivia: Qanta munani
19. Tiếng Bosnia: Volim te
20. Tiếng Cameroon: Ma nye wa
****
****
21. Tiếng Brazil: Eu te amo
22. Tiếng Bungary: As te obicham
23. Tiếng Campuchia : Bon sro lanh oon
24. Tiếng Canada: Sh’teme, hoặc J’t’aime
25. Tiếng Quảng Châu : Ngo oi ney
26. Tiếng Philippin: Gihigugmz ko ikaw
27. Tiếng Tây Ban Nha( Castillan): Te quiero
28. Tiếng Esperanto: Mi amas vin
29. Tiếng Trung Quốc Phổ Thông: Wo ai ni
30 Tiếng Hàn Quốc: Dangsinul saranghee yo
****
31. Tiếng của người đảo Corse: Ti tengu cara
32. Tiếng Hungary: Szeretlek te’ged
33. Tiếng Ibaloi (Philippines): Pip-piyan taha
34. Tiếng Indonesia: Saya kasih saudari
35. Tiếng Ailen: taim i’ngra leat
36. Tiếng Imazighan: Halagh kem
37. Tiếng Lào: Khoi huk chau
38. Tiếng Lari (Congo, vùng Pool): Ni kou zololo
39. Tiếng Latinh: Te amo
40. Tiếng Latvia: Es tevi milu
****
41. Tiếng Libăng: Bahibak
42. Tiếng Lingala (Congo): Nalingi yo
43. Tiếng Lisbonne: Gramo-te bue’, chavalinha!
44. Tiếng Liguria( Tây Bắc nước Italia): mi te amu
45. Tiếng Lojban: Mi do prami
46. Tiếng Kenia: Aheri
47. Tiếng Luxembour: Ech hun dech gỰr
48. Tiếng Macedonia: Te sakam
49. Tiếng vùng Madrid: Me molas, tronca
50. Tiếng vùng Madagasca: Tiako lano
****
****
51. Tiếng Hy Lạp: S’ayapo
52. Tiếng của người Hawaii: Aloha wau ia’oe
53. Tiếng Do Thái cổ: Ani ohev otach
54. Tiếng Hindi: Mae tumko pyar kia
55. Tiếng Tiếng H’mong (dân tộc Lào): Kuv hlub kov
56. Tiếng Nepal: Ma timi sita prem garchhu
57. Tiếng Na Uy: Jeg elskar deg
58. Tiếng Maroc: Kanbhik
59. Tiếng Creon: Mi aime jou
60. Tiếng Malai (Malaysia): Saya cintamu
****
61. Tiếng Malaysia/Indonesia: Aku sayang kau
62. Tiếng Malayalam: Ngan ninne snaehikkunnu
63.Tiếng Croatia: Ja te volim
64. Tiếng Đan Mạch: Jeg elsker dig
65. Tiếng Italia: ti amo
66. Tiếng Nhật : Kimi o ai shiteru
67. Tiếng Eskimo: Ounakrodiwakit
68. Tiếng Equador: Canda munani
69. Tiếng Mông Cổ: Be chamad hairtai
70.Tiếng Brazil: Eu te amo
****
****
71. Tiếng Bồ Đào Nha: Eu amo-te
72. Tiếng Rumani: Te ador
73. Tiếng Nha: Ya lioubliou tiebia
74. Tiếng Srilanca: Mama oyata arderyi
75. Tiếng Sudan: Nan nyanyar do
76. Tiếng Thụy Điển: Jag alskar dig
77. Tiếng Syri và Libăng: Bhebbek
78 Tiếng Tahitti: Ua Here Vau la Oe
79. Tiếng Congo: Mi bekuzola
80. Tiếng Ucrania: Ya teb kokhaiou
****
81. Tiếng Phần Lan : Rakastam sua
82. Tiếng Sancrit: Anugrag
83. Tiếng Tunisi: Ha eh bakn
84. Tiếng Séc: Miluji tu
85. Tiếng Ấn Độ gốc: Neenu ninnu pramístu’nnanu
86. Tiếng Thái phổ thông: Phom rak khun
87. Tiếng Walloni: Dji vos veu volti
88. Tiếng Nam Tư: Ya te volim
89. Tiếng vùng Breton (thuộc Pháp): da garout a ran
90. Tiếng Gujati (Pakistan): Hoon tane pyar karoochhoon
****
91. Tiếng Pakistan: Muje se mu habbat hai
92. Tiếng Hà Lan: Ik hou van jou
93. Tiếng Xlovakia: Lubim ta
94. Tiếng Serbi: Ja vas volim
95. Tiếng E-cốp: Tha gra dh agam ort
96. Tiếng Ndebele (Zimbabwe): Niyakutan
97. Tiếng Hausa (Niger): Ina sonki
98. Tiếng Ga-cô-nhơ (Nam Pháp): Que t’aimi
99. Tiếng Estonia: Mina aemastan sind
100. Tiếng Việt Nam: anh(em) yêu em(anh)
****
(Sưu tầm)

Louis Pasteur – 3 phát minh của nhà khoa học vĩ đại của nước Pháp

Louis Pasteur – 3 découvertes du grand scientifique de la France

Louis Pasteur (1822-1895) là một nhà khoa học vô cùng nổi tiếng người Pháp vào thế kỷ 19. Ông đã có rất nhiều đóng lớn cho nền văn minh nhân loại. Cùng Fi học tiếng Pháp qua các phát minh lớn này.

1. Phương pháp thanh trùng – La pasteurisation

Năm 1865, Louis Pasteur tìm cách để bảo quản rượu lâu hơn (conserver le vin plus longtemps). Trong quá trình tìm tòi, ông phát hiện ra rằng khi làm nóng rượu ở 57°C (chauffer le vin à 57°C), ta có thể giết chết được vi trùng (tuer les germes). Quá trình này được gọi là thanh trùng (la pasteurisation), nó nhanh chóng được đưa vào để bảo quản bia (conserver la bière). Ngày nay, kỹ thuật này được sử dụng để bảo quản một số loại thực phẩm, chẳng hạn như sữa (le lait) hoặc nước trái cây (les jus de fruits).

Chính vì phát minh này là của Louis Pasteur nên trong tiếng Pháp được gọi là pasteurisation.

2. Phát hiện ra vi khuẩn – La découverte des microbes

Pasteur đã thành công trong việc chứng minh rằng trong không khí có rất nhiều vi khuẩn (l’air est rempli de microbes). Phát hiện này như một cuộc cách mạng cho nền y học. Nhờ có nó mà người ta mới hiểu ra rằng bệnh tật đều là do vi khuẩn gây ra (les maladies sont causées par des microbes). Vậy chỉ cần giữ vệ sinh tốt (avoir une bonne hygiène) là ta có thể bảo vệ mình trước bệnh tật (se protéger des maladies).

3. Vắc-xin ngừa bệnh dại – Le vaccin contre la rage

Mãi cho đến cuối thế kỷ 19, bệnh dại (la rage) vẫn luôn là căn bệnh gây chết người (une maladie mortelle). Chúng ta có thể mắc bệnh dại khi bị một con chó dại cắn. Pasteur đã nghiên cứu bệnh này từ năm 1880 và thử nghiệm nhiều loại vắc-xin trên chó (tester des vaccins sur les chiens). Năm 1885, cậu bé Joseph Meister, khi ấy mới 9 tuổi, đã bị một con chó dại (un chien enragé) cắn. Pasteur quyết định thử vắc-xin trên người cậu bé. Thật may mắn, đứa bé được cứu sống. Ngày nay, nhờ có vắc-xin, bệnh dại đã gần như biến mất hoàn toàn tại Pháp.

Louis Pasteur còn rất nhiều những phát minh ấn tượng khác mà Fi chưa kể hết ở đây. Tuy nhiên, đây chính là 3 phát minh nổi tiếng và được ứng dụng nhiều nhất hiện nay. Các bạn thấy ấn tượng về phát minh nào nhất?

– Ánh Tuyết –

Ngày thế giới phòng chống ung thư

Journée mondiale contre le cancer, le 4 février

  • Năm 2020, ung thư gây ra gần 10 triệu ca tử vong (l’origine de près de 10 millions de décès en 2020), tức gần 1/6 tổng số ca tử vong. Đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu (l’une des principales causes de mortalité) trên toàn thế giới.
  • Các bệnh ung thư phổ biến nhất (les cancers les plus courants) là ung thư vú (le cancer du sein), ung thư phổi (le cancer du poumon), ung thư đại trực tràng (le cancer colorectal) và ung thư tuyến tiền liệt (le cancer de la prostate).
  • Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) WHO cho rằng thuốc lá, rượu, bệnh béo phì và ô nhiễm không khí là yếu tố chính dẫn đến số ca bệnh ung thư tăng cao.
  • 1/3 số ca tử vong do ung thư chủ yếu đến từ 5 nguyên nhân liên quan đến hành vi và chế độ ăn uống: chỉ số BMI cao (un indice élevé de masse corporelle – IMC élevé), ít ăn trái cây và rau quả (une faible consommation de fruits et légumes), lười vận động (le manque d’exercice physique), hút thuốc (le tabagisme) và uống rượu bia (la consommation d’alcool).
  • Ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (les pays à revenu faible ou intermédiaire), khoảng 30% trường hợp ung thư là do nhiễm trùng (environ 30 % des cas de cancer sont imputables à des infections) như viêm gan (l’hépatite) hoặc nhiễm vi rút u nhú ở người – HPV (l’infection par le papillomavirus humain – PVH).
  • Nhiều bệnh ung thư có thể chữa khỏi (De nombreux cancers peuvent être guéris) nếu được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả (s’ils sont détectés tôt et traités efficacement).

 

Ngày Thế giới phòng chống Ung thư 4/2 (la Journée mondiale contre le cancer, le 4 février) là một sự kiện thường niên (un événement annuel) do Liên minh Quốc tế Chống Ung thư (UICC) (lancé par l’Union internationale contre le cancer) phối hợp với WHO (en collaboration avec l’OMS) phát động nhằm kêu gọi công dân, các tổ chức và cơ quan chính phủ trên toàn thế giới cùng chung tay nỗ lực chống lại bệnh ung thư trên toàn cầu (inviter les citoyens, les organisations et les institutions gouvernementales du monde entier à unir leurs efforts pour lutter contre le cancer mondial).

Bạn có thể làm gì?

Chỉ cần thay đổi lối sống, bạn có thể ngăn chặn khoảng một nửa các bệnh ung thư (En changeant votre mode de vie, vous pouvez prévenir environ la moitié des cancers).

Lời khuyên để có một lối sống lành mạnh:

  1. Tránh hút thuốc và hít khói thuốc (Éviter de fumer et d’inhaler la fumée)
  2. Giảm tiêu thụ rượu (Réduire la consommation d’alcool)
  3. Mặc quần áo chống nắng (Porter des vêtements de protection contre le soleil), tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp vào buổi trưa (limiter le temps d’exposition au soleil de midi), sử dụng kem chống nắng (utiliser de la crème solaire).
  4. Bảo vệ bạn chống lại các bệnh nhiễm trùng có thể gây ra ung thư (Se protéger contre les infections pouvant causer le cancer.)
  5. Vận động và tập thể dục thường xuyên (Faire de l’exercice physique régulièrement)
  6. Ăn nhiều trái cây tươi, rau và salad mỗi ngày (Manger une variété de fruits frais, de légumes et de salades tous les jours).
  7. Tránh tình trạng thừa cân (Éviter d’être en surpoids.)
  8. Khi khát, ưu tiên dùng nước thường và trà không đường (En cas de soif, privilégier l’eau plate et le thé non sucré.).
  9. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe và xét nghiệm sàng lọc sớm (Faire des bilans de santé réguliers et des tests de dépistage précoce).

Hãy bảo vệ sức khỏe của chính bản thân mình.

– Thúy Quỳnh – 

Bạn đang học chia động từ tiếng Pháp kiểu nào?

Lớp nào rồi cũng phải lên bảng … chia động từ (nếu không chịu thuộc).

 

Một số vấn đề các bạn dễ mắc phải khi học về động từ:
1. ??̣? ??̣̂? ??̀ ???̉ ???̂́? … 0.5:
? ??̆́? ??̣̂??: Trong bài học, bạn gặp một động từ mới trong 1 câu nào đó. Vì chưa biết nên bạn đi tra google. Sau khi tra được, thứ bạn ghi vào chỉ là NGHĨA của từ đó, để “giải quyết” nốt bài tập đang làm cho xong.
? ??̣̂? ???̉: Thậm chí có thể bạn còn chẳng biết động từ nguyên thể của từ đó là gì. Tất nhiên bạn cũng sẽ chẳng biết ngôi khác sẽ chia thế nào, hoặc từ đó được dùng thế nào.
? ??̛̀ ??? ???̉? ???̛́: Có động từ nào mới, thì sau khi tra cần phải ghi lại để học cả động từ nguyên thể, cách chia các ngôi khác, cấu trúc động từ, phân từ quá khứ, cách chia động từ đó ở các thời-thức khác nữa.
2. ???̛?̛̀?? ??̛̣? ??̀? ??́ đ?̣̆? ???̣̂? ???̂?? ???̉?
? ??̆́? ??̣̂??: Vì không học cẩn thận nên không ghi nhớ theo các trường hợp (tức là gom những động từ có cách chia hoặc cách dung tương đồng với nhau thành một nhóm), chỉ học từ nào biết từ đó.
? ??̣̂? ???̉: Ơ, hình như động từ này chia giống động từ A. Chả biết có đúng không nữa.
? ??̛̀ ??? ???̉? ???̛́: Hệ thống hóa những gì đã học, cho dù chưa nhớ được ngay. Nhưng việc hệ thống càng logic, khi cần tra cứu bạn sẽ tìm được càng nhanh. Đừng quá lạm dụng google nhé. Vì khi tra google cũng cần kiểm tra xem nguồn nào tin cậy. Còn nữa, nếu chỉ phụ thuộc google bạn sẽ mất hết tư duy và cũng chẳng nhớ được. Khi đi thi, hoặc khi giao tiếp trực tiếp với người Pháp, chúng ta đâu thể tra google tất cả mọi thứ, đúng không nào?
? Không phải chỉ với phần chia động từ đâu, mà những phần kiến thức khác, cho dù không phải ngữ pháp, chúng ta cũng nên có xu hướng học một cách logic, hiểu thì sẽ nhớ lâu hơn. Ngoài ra, hãy hệ thống các phần kiến thức thành các lớp từ lớn đến nhỏ. Tự hệ thống sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn, nhớ tốt hơn, mà chưa nhớ được thì tra cứu cũng dễ dàng hơn.
? Đây chỉ là 2 hình gần đây nhất thôi. Thực tế tại các lớp ở Fi Classe, các bạn thường xuyên được chia động từ thế này. Thứ nhất, vì chia động từ là một nội dung được cô Hà đánh giá là cực kỳ quan trọng, là cái lõi của nói, viết. Tại sao lại nói vậy? Khi tư duy một ý tưởng, chẳng phải điều chúng ta cần biết đầu tiên là sẽ dùng cụm động từ nào đó sao. Không chỉ vậy, người Pháp khi nói cũng có xu hướng nhấn mạnh vào động từ. Hiểu được điều này, việc nghe của các bạn cũng dễ hơn phần nào.
??̃? ??̣? 1 ??̂̀? đ?̂̉ ??̀?? ??̉ đ?̛̀? ??́? ??̣? ???́.
Mai An Týt

Những thời điểm cần phải uống nước trong ngày

Boire de l’eau, mais quand?

Chúng ta ai cũng đều biết được tầm quan trọng của nước. Nước giúp duy trì sự sống (L’eau maintient la vie). Nhưng liệu uống càng nhiều nước là càng tốt, và chúng ta muốn uống lúc nào cũng đều tốt?

Trong cơ thể người (Dans le corps humain), nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể (le poids), 65-75% trọng lượng cơ (les muscles), 50% trọng lượng mỡ (les graisses), 50% trọng lượng xương (les os). Nước trong cơ thể tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào (l’eau intracellulaire) và nước ngoài tế bào (l’eau extracellulaire). Nước ngoài tế bào có ở huyết tương máu (le plasma), dịch limpho (la liquide limpho), nước bọt (la salive)… 

Tùy vào thể trạng, lứa tuổi, giới tình, tính chất công việc, thời tiết… (En fonction de l’état, l’âge, le sexe, la nature du travail, le temps,…) mà nhu cầu nước của cơ thể sẽ khác nhau. Mỗi ngày, người trưởng thành cần 0.4-0.6l/10kg khối lượng cơ thể. Đối với nam giới: Cần cung cấp cho cơ thể khoảng 3,7 lít nước mỗi ngày. Đối với nữ giới: Cần cung cấp cho cơ thể khoảng 2,7 lít nước mỗi ngày. Nhưng nói tóm lại, bạn nên tự tính khối lượng cơ thể để đưa ra lượng nước cần thiết cần uống nhé.

Nước được đưa vào cơ thể (L’eau est absorbée) dưới dạng thức ăn như canh, súp (le potage, la soupe)… và đồ uống như nước lọc (l’eau potable / l’eau filtrée), nước trái cây (les jus), sinh tố (les smoothies)… Người càng cao tuổi lượng nước trong cơ thể càng ít, nhu cầu nước cũng giảm. Ở trẻ sơ sinh lượng nước chiếm 75 – 80% cân nặng, nhưng người 60 – 70 tuổi lượng nước chỉ chiếm 50%.

Nước rất quan trọng, chúng ta cần thường xuyên bổ sung nước, tuy nhiên lại có rất nhiều người mắc phải những sai lầm khi uống nước như chỉ uống khi khát (ne boire que lorsqu’on a soif), uống quá nhiều nước trong ngày (boire trop d’eau pendant la journée), uống quá nhiều nước một lần uống (boire trop d’eau en une fois), uống nước trong lúc ăn (boire de l’eau en mangeant),…

Vì sao đó lại là những sai lầm? 

– Đầu tiên, khi ta khát nước chứng tỏ cơ thể đang mất nước thực sự và nó phải báo động ra bên ngoài để được tiếp nước. Khiến cơ thể khát chẳng khác nào để một mảnh đất khô cằn nứt nẻ. Thời gian dài thiếu nước sẽ làm gia tăng độ đặc của máu, dẫn đến các bệnh về tim mạch (maladies cardiovasculaire), về huyết quản (maladies des vaisseaux). Ngoài ra, càng không chú ý uống nước, thói quen uống nước sẽ ngày càng mất đi, và điều này thì không có lợi cho sức khỏe một chút nào!

– Thứ hai, đừng tự ép cơ thể phải nạp vào một lượng nước quá nhu cầu. Uống quá nhiều nước sẽ gây quá tải cho thận (surcharger les reins), không những thế các dưỡng chất (les nutriments) và các nguyên tố vi lượng (les oligo-éléments) cũng theo nước tiểu (l’urine) mà ra ngoài.

– Thứ 3, uống quá nhiều nước trong một thời điểm sẽ khiến cơ thể nhiễm độc nước đột ngột, có thể gây hạ natri trong máu (l’hyponatrémie) và hệ quả là đau đầu (mal à la tête), lú lẫn (la confusion), co giật (les convulsions) và hôn mê (le coma).

– Thứ 4, uống nước trong lúc ăn, nước sẽ pha loãng các dịch vị được tiết ra để tiêu hóa thức ăn (l’eau diluera le suc gastrique sécrété pour la digestion des aliments), đồng thời làm tăng lượng insulin trong cơ thể và tích tụ chất béo (augmentera la quantité d’insuline dans le corps et l’accumulation de graisse). Chúng gây hại rất lớn cho hệ tiêu hóa của chúng ta.

Vậy thì chúng ta nên uống nước vào lúc nào ?

  1. Thức dậy (Au réveil): Uống 1 ly nước (250ml) giúp cơ thể bạn thải độc (désintoxiquer) sau một giấc ngủ dài 
  2. Bữa sáng (Au petit déjeuner): Nhâm nhi 1/2 ly nước với bữa sáng
  3. Giữa bữa sáng và bữa trưa (Entre le petit déjeuner et le déjeuner): Uống ít nhất 1 ly nước để không bị mất nước (rester bien hydraté)
  4. 30-45 phút trước bữa trưa (Avant le déjeuner): Uống 1 ly nước
  5. Giữa bữa trưa và bữa tối (Entre le déjeuner et le diner): Uống ít nhất 1-1,5 ly nước
  6. 30-45 phút trước bữa tối (Avant le diner): Uống 1 ly nước
  7. Giữa bữa tối và giờ đi ngủ (Entre le diner et la couche): Uống ít nhất 1 ly nước.

Attention:

  • Khi uống nước cần chia nhỏ ngụm, tránh uống một lượng nước lớn ngay trong một thời điểm. Bạn có thể để một cốc nước bên cạnh khi làm việc, thỉnh thoảng nhấp vài ngụm.
  • Vào mùa hè, mùa khô, hoặc khi tập luyện thể thao, cơ thể bị mất nước, chúng ta cần chú ý bổ sung nhiều nước hơn bình thường để duy trì thể trạng tốt.

Bạn đã uống nước đúng cách chưa?

 

– Nguyễn Ánh Tuyết –