Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Những trò nghịch ngợm của học trò với thầy cô

“Nhất quỷ, nhì ma, thứ ba học trò”

Câu này quả là chẳng sai vào đâu được. Lũ học trò ngoài học ra thì chúng đến trường còn để bày trò nghịch ngợm. Fi đã sưu tầm được một vài trò đùa của chúng với thầy cô – những trò chắc chắn khiến chúng ta lăn ra cười. Các bạn đã làm được mấy trò rồi?

  1. Trốn kiểm tra bài cũ:

Nhằm đúng giờ kiểm tra bài cũ, một người giả vờ đau bụng, ba bốn tên khác hò nhau: “Đưa bạn lên phòng y tế!” là khung cảnh siêu quen thuộc trong khá nhiều giờ học phải không nào? Chắc chắn sau khi ra khỏi tầm mắt của thầy, mấy cậu học sinh này chẳng thèm qua phòng y tế mà chỉ chờ thầy kiểm tra bài cũ xong là “hết đau bụng” cho xem.

  1. Đóng giả giáo viên:

Do đặc thù thay đổi thời khóa biểu thường xuyên nên các thầy, các cô không ít lần vào nhầm lớp. Lợi dụng điểm này, lũ học sinh bày trò để trêu thầy cô. Chúng cử ra 1 tên, cho đội tóc giả, đeo khẩu trang, mặc áo chống nắng ngồi lên bài giáo viên giả vờ lật lật quyển sách. Đến khi thầy cô bước vào lớp, học sinh đó vẫn ngồi ung dung như chắc chắn đây là tiết dạy của mình :))) Còn thầy cô thì chỉ đứng ngoài cửa, không dám vào lớp, lại tự nhủ bản thân: “Quái, hay mình xem nhầm thời khóa biểu nhỉ?” Và thế là lại lôi điện thoại, lôi thời khóa biểu ra xem, hoặc thậm chí là quay lại phòng nghỉ giáo viên để xem có thay đổi đột xuất gì không. Ôi chết cười với trò này mất!

  1. Giả vờ mất chìa khóa lớp:

Vào một ngày đẹp trời, lũ học sinh chán học, thế là chúng bày ra kế giả vờ quên chìa khóa cửa lớp ở nhà để khỏi phải học. Nhưng kế hoạch này chẳng bao giờ thành công bởi bảo vệ lúc nào cũng có chìa khóa secours của toàn trường :)))) Thầy cô sớm muộn gì cũng cử 1 đứa đi mượn chìa khóa thôi, chứ làm gì có chuyện “để học sinh thất học” nhỉ.

  1. Trò đùa “cả lớp nghỉ học”:

Cũng lại vào một ngày đẹp trời, chúng bày trò trốn hết xuống cuối lớp, tắt đèn, khóa cửa. Thầy cô đến, vô cùng “bàng hoàng” trước cảnh lớp tối đen, cửa lại còn khóa. Loay hoay bên ngoài một lúc, thầy cô quyết định đi về phòng nghỉ giáo viên nhờ sự giúp đỡ. Ngay sau đó, lũ học sinh lại bật đèn, mở cửa, ngồi vào bàn học như chưa có chuyện gì xảy ra. Và khi cô quay lại thì…:”Quái lạ, lúc nãy mình vào nhầm lớp hay bị hoa mắt nhỉ?”…

  1. Trong lớp có học sinh đang ngủ?

Chả là trong lớp có một chỗ trống trong góc, lũ học sinh mượn tạm một chiếc mũ bảo hiểm từ nhà xe, rồi đặt lên bàn, chùm áo khoác có mũ lên chiếc mũ bảo hiểm để cố định. Và rồi khi thầy cô đang dạy, bỗng thấy thấp thoáng có đứa học trò đang “say sưa ngủ”, bèn xuống góc lớp đó, lật áo để gọi dây. Ôi trời, nhưng cuối cùng thì đó cũng chỉ là một chiếc mũ bảo hiểm thôi thầy ạ. Làm sao mà gọi dậy để học bài được đây thầy ơi :)))) Cả lớp lại được thể lăn ra cười. Thương thầy ghê :)))))

Học trò quả thực thật nghịch ngợm, các thầy cô bị lừa thì vừa bực, nhưng lại vừa buồn cười, nên cũng chẳng phạt gì chúng. Còn các bạn thì sao? Các bạn còn có những trò nghịch nào khác không? Hãy chia sẻ phía dưới nha!

– Ánh Tuyết –

Những câu nói bất hủ của thầy cô dịch sang tiếng Pháp như thế nào nhỉ?

Ai đi học cũng đã từng được nghe những câu nói vô cùng kinh điển của thầy cô, những câu nói đi cùng năm tháng, và khiến chúng ta mỗi lần nhớ lại là lăn ra cười. Nhân 20/11, Fi muốn tổng hợp lại một vài câu nói ấy, nhưng bằng tiếng Pháp nha. Để xem mọi người có đoán được hết không :)))

1. Đừng tưởng các anh các chị làm gì tôi không biết. Tôi đứng ở trên bục giảng, cái gì cũng nhìn được hết. Không tin các anh các chị nhìn thử xem.

  •  Ne pensez pas que j’ignore ce que vous faites. Je suis sur scène et je vois tout. Si vous ne croyez pas, alors venez voir!

2. Các anh, chị làm bài kiểm tra bằng miệng hay sao mà rì rầm như chợ vỡ thế kia?

  •  Vous passez l’examen par bouche ou quoi? Vous bourdonnez comme un marché cassé.

3. Lại quên vở. Ăn có quên không, ngủ em có quên không?

  • Tu as encore une fois oublié ton cahier. Tu oublies souvent de manger ou de dormir?

4. Hết giờ, thu bài! Đề tôi ra dễ thế này mà các anh chị vẫn quay ngang quay ngửa.

  •  Voilà, c’est fini, soumettez vos devoirs. Le test est si facile, pourquoi vous vous tournez tout le temps?

5. Các cô các cậu là lứa học kém nhất tôi từng dạy!

  •  Vous êtes la pire classe que j’aie enseignée!

6. Tôi dạy ở tầng một vẫn nghe thấy tiếng lớp mình.

  •  J’étais au premier étage et je vous entends encore!

7. Trong lớp chỉ một người nói thôi, các em nói thì tôi không nói.

  •  Seulement une personne parle en classe. Si vous parlez, je me tais.

8. Học đi! Thích xe hơi, nhà lầu hay gầm cầu Vĩnh Tuy?

  • Étudiez! Vous voulez une voiture, une villa ou bien être sous le pont de Vinh Tuy?

9. Các anh đừng làm tôi như thằng tự kỹ nữa, tôi cứ tự hỏi rồi lại tự trả lời.

  • Vous arrêtez de me faire comme un autiste, je demandais et puis je me réponds toujours.

10. Ai không muốn học thì ra ngoài cho các bạn khác học… Cứ nhao nhao như cái chợ.

  •  Ceux qui ne veulent pas étudier, SVP sortez de la classe pour que d’autres continuent à écouter. Vous bavardez comme un marché!

Có ai thấy thầy cô mình trong đó không?

– Thanh Ngân –

Tiền tố phủ định cho tính từ đuôi “able”, “ible”

Các bạn thân mến, trong bài viết trước, Fi đã giới thiệu về một số tính từ chỉ sự không thể, có thể (réalisable, imbuvable, invisible,…).

Nếu ai quên rồi thì có thể xem lại ở link này nhé : https://www.facebook.com/6787fi/photos/a.1530218057287139/2497934930515442/

Ở cuối bài viết đó, Fi có đặt cho các bạn một câu hỏi, đó là : Từ “Có thể” tới “Không thể” – Làm thế nào để tìm từ trái nghĩa của một tính từ dạng này?

Phải chăng đã đến lúc chúng ta cùng nhau giải đáp rồi nhỉ :)))

?Trong tiếng Pháp, để biến có thể” thành “Không thể”, người ta sẽ thêm vào tính từ một thứ vô cùng kỳ diệu mà nó được gọi là tiền tố phủ định (préfixes du contraire). Những tiền tố này thường sẽ là “in”, “im”, “il”, “ir”.

Cụ thể như sau :

1. « im » : thường được thêm vào trước tính từ bắt đầu bằng B, P, M

Ex : Buvable (uống được) ? imbuvable (không uống được)

Possible (khả thi) ? impossible (bất khả thi)

Mettable (có thể mặc được) ? immettable (không thể mặc được)

2. « il » : thường được thêm vào trước tính từ bắt đầu bằng L

Ex : lisible (đọc được) ? illisible (không thể đọc được)

3. « ir » : thường được thêm vào trước tính từ bắt đầu bằng R

Ex : réalisable (có thể thực hiện được) ? irréalisable (không thể thực hiện được)

Recevable (có thể nhận được) ? irrecevable (không thể nhận được)

Respirable (có thể thở được) ? irrespirable (không thể thở được)

4. « in » : sử dụng ngoài các trường hợp trên

Ex : Acceptable (có thể chấp nhận) ? inacceptable (không thể chấp nhận)

Accessible (có thể tiếp cận) ? Inaccessible (không thể tiếp cận)

Visible (có thể nhìn thấy) ? invisible (không thể nhìn thấy)

Variable (có thể thay đổi) ? invariable (không thể thay đổi)

Compréhensible (có thể hiểu) ? incompréhensible (không thể hiểu) 

***

Voilà, vậy là chỉ với vài tiền tố, chúng ta đã biến « có thể » thành « không thể ». Các bạn thấy có thú vị không ? :)))

– Ánh Tuyết –

Bộ từ vựng tiếng Pháp chủ đề trang điểm

Bộ từ vựng tiếng Pháp chủ đề trang điểm sẽ gần gũi với các chị em lắm đây, với các anh em thì có thể hơi choáng 1 chút, bình tĩnh học nhé!

  1. Trousse de maquillage (f): túi đựng đồ trang điểm
  2. Miroir de poche (m): gương trang điểm 
  3. Fond de teint (m): kem nền
  4. Fard à joues (m)/le blush (m): phấn má hồng
  5. Fard à paupière (m): phấn mắt
  6. Pinceau (m): chổi dặm phấn mắt
  7. Eye-liner (m): bút kẻ mắt 
  8. Mascara (m): mascara
  9. Cils (m): lông mi giả
  10. Crayon sourcils (m): bút vẽ lông mày
  11. Brosse à sourcils (f): bàn chải lông mày
  12. Poudre (f): phấn trang điểm
  13. Houppette (f): mút thoa phấn
  14. Pince à épiler (f): cái nhíp
  15. Rouge à lèvres (m): son 
  16. Brillant à lèvres (m): son bóng
  17. Crayon à lèvres (m): bút kẻ viền môi
  18. Vernis à ongles (m): sơn móng tay
  19. Parfum (m): nước hoa
  20. Démaquillant (m): nước tẩy trang

– Thúy Quỳnh –

Cảm xúc ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể như thế nào?

Comment les émotions affectent vos organes ?

« Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ »
Chúng ta đều biết vai trò của tiếng cười đối với sức khỏe của ta. Vậy bạn đã biết rằng những cảm xúc khác ảnh hưởng đến cơ thể ta như thế nào chưa? Hãy cùng Fi xem nhé!

  1. La Colère affaiblit votre Foie – Giẫn dữ làm yếu gan
  2. Le Chagrin affaiblit vos Poumons – Buồn bã làm yếu phổi
  3. L’Inquiétude affaiblit votre Estomac – Lo lắng làm yếu dạ dày
  4. Le Stress affaiblit votre Cœur et votre Cerveau – Căng thẳng làm yếu tim và não
  5. La Peur affaiblit vos Reins – Sợ hãi làm yếu thận
  6. L’Amour apporte Paix et Harmonie et renforce le Corps et l’Esprit – Yêu thương đem đến sự yên bình và hài hòa, tăng cường thể chết và tinh thần
  7. Le rire réduit le Stress et les Sourires diffusent la Joie – Nụ nười giảm căng thẳng và tiếng cười lan truyền niềm vui

Vậy thì xem ra để có được một sức khỏe tốt, chúng ta cần phải yêu thương và cười nhiều thật nhiều đúng không nhỉ? Cảm xúc tiêu cực thường hãy cố hết sức để phòng tránh, đặc biệt đừng làm những điều khiến những người yêu quý xung quanh ta phải có những cảm xúc này. Hãy lan tỏa yêu thương và cả những tiếng cười giòn tan. Chẳng những bạn khỏe mà người bạn yêu quý cũng cực kỳ khỏe nha.

– Thanh Ngân –

Từ vựng tiếng Pháp chủ đề các phương tiện đi lại

CLB giao tiếp Tiếng Pháp FiClub mới có chuyến vi vu bằng xe bus xong, nhưng chắc phải thêm vài chục chuyến nữa mới đi được hết các phương tiện này nhỉ?

Nghĩ đến đi chơi đã thấy hấp dẫn ghê, nhưng phải học từ trước đã nhé!

  1. Voiture (f): xe ô tô
  2. Vélo (m)/ bicyclette (f): xe đạp
  3. Train (m): tàu hỏa
  4. Voilier (m): thuyền buồm
  5. Tram (m): tàu điện
  6. Car (m): xe buýt chạy đường dài
  7. Montgolfière (f): khinh khí cầu
  8. Moto (f): xe máy (phân khối lớn)
  9. Bus (m): xe buýt
  10. Autocaravane (f)/ motor-home (m): xe móoc
  11. Bateau (m): tàu thủy
  12. Métro (m): tàu điện ngầm
  13. Avion (m): máy bay
  14. Sous-marin (m): tàu ngầm
  15. Carrosse (m): xe ngựa
  16. Camion (m): xe tải
  17. Ambulance (f): xe cứu thương
  18. Taxi (m): xe tắc xi
  19. Hélicoptère (m): trực thăng
  20. Scooter (m): xe máy
  21. Télécabine (f): cáp treo
  22. Fusée (f): tàu vũ trụ
  23. Fourgon (m): xe van
  24. Canoë (m): xuồng

– Thanh Ngân –

Tính từ màu sắc và động từ tương ứng trong tiếng Pháp

Học thêm từ vựng về tính từ màu sắc và động từ tương ứng nhé!

1. Rouge – rougir : làm đỏ
2. Jaune – jaunir : nhuộm vàng
3. Blanc – blanchir : tẩy trắng
4. Rose – roser/rosir : làm cho hồng lên, ửng hồng
5. Noire – noircir : bôi đen
6. Vert – verdir : lục hóa
7. Bleu – bleuir : lam hóa
8. Violet – violeter/violacer : nhuộm tím
9. Blond – blondir : hóa vàng hoe
10. Gris – griser : nhuộm xám
11. Brun – brunir : nhuộm nâu
12. Or – dorer : mạ vàng
13. Pâle – pâlir : làm nhạt đi
14. Foncé – foncer : làm sẫm màu
15. Sombre – assombrir : làm tối đi
16. Clair – éclairer : làm sáng lên

– Ánh Tuyết –