38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Bộ từ vựng tiếng Pháp chủ đề bãi biển chào hè vui tươi


Trời nóng bức quá, đã có ai thèm vitamine biển giống mình chưa nhỉ? Thèm quá, mình bèn nhanh tay lôi bộ từ vựng về biển ra ngồi nhâm nhi, đọc đến đâu, mường tượng cảnh biển đến đấy. Chẳng những thỏa mãn được ước mong vi vu sóng biển mà còn học luôn được luôn bộ từ hữu ích, quả là một công đôi việc. Học từ kiểu này nhớ lắm nha mọi người. Chia sẻ ngay bộ từ để mọi người áp dụng cùng luôn.

Học xong bộ này các Fieurs có muốn đi biển hơn không nhỉ? Xem thêm các bộ từ vựng tiếng Pháp xịn xò khác tại đây nhé!

– Thanh Ngân –

Bộ từ vựng tiếng Pháp chủ đề bể bơi đón hè 2022


Hè đã đến rồi, hè đã đến rồi, cùng tậu ngay bộ từ vựng chủ đề bể bơi để… VỪA BƠI VỪA HỌC TIẾNG PHÁP nhé các bạn.

Xem thêm bộ từ vựng tiếng Pháp chủ đề bãi biển tại đây nhé!

– Thanh Ngân –

35 từ viết tắt tiếng Pháp phổ biến bạn nhất định phải biết


Un prof, un appart, un ado… bạn chắc chắn đã thấy những từ này đúng không? Thế còn une manif, une coloc, un exo… thì sao? 

Người Pháp rất hay nói tắt để tiết kiệm thời gian. Nhiều khi chúng ta nghe mà chẳng hiểu nghĩa của từ đó là gì bởi trong từ điển làm gì có :)))) Thế cho nên các bạn cần nắm được ngay 35 từ viết tắt này để hiểu ngôn ngữ nói của họ nhé!

  1. Un hosto = Un hôpital (Bệnh viện)
  2. Un ordi = Un ordinateur (Máy tính)
  3. Un resto (restau) = Un restaurant (Nhà hàng)
  4. Une fac = Une faculté (Trường Đại học)
  5. Un(e) ado = Un adolescent (Thanh niên)
  6. Un dico = Un dictionnaire (Từ điển)
  7. Un apéro = Un apéritif (Rượu khai vị)
  8. Un appart = Un appartement (Chung cư)
  9. Un frigo = Un réfrigérateur/frigidaire (Tủ lạnh)
  10. Un psy = Un psychologue (Nhà tâm lý)
  11. Une appli = Une application
  12. Une télé = Une télévision (Ti vi)
  13. Le ciné = Le cinéma (Điện ảnh, rạp chiếu phim)
  14. La météo = La météorologie (Dự báo thời tiết)
  15. Un prof = Un professeur (Giáo viên, giáo sư)
  16. Le foot = Le football (Bóng đá)
  17. Une photo = Une photographie (Bức ảnh)
  18. La gym = La gymnastique (Thể dục dụng cụ)
  19. La clim = La climatisation (Điều hòa)
  20. Une manif = Une manifestation (Biểu tình)
  21. Une info = Une information (Thông tin)
  22. Une pub = Une publicité (Quảng cáo)
  23. Un véto = Un vérériaire (Bác sĩ thú y)
  24. Un(e) pro = Un(e) professionnel (Nhà nghề, chuyên nghiệp)
  25. Une coloc = Une colocataire
  26. La cafét = La cafétéria (Nhà ăn tự phục vụ)
  27. Le Bac = Le baccalauréat (Cử nhân)
  28. Un exo = Un exercice (Bài tập)
  29. Un exam = Un examen (Bài kiểm tra)
  30. Une interro = Une interrogation (Bài kiểm tra vấn đáp)
  31. Les maths = Les mathématiques (Môn Toán)
  32. La géo = La géographie (Môn Địa Lý)
  33. L’éco = L’économie (Môn Kinh Tế)
  34. La techno = La technologie (Công nghệ)
  35. La philo = La philosophie (Triết học)

Đọc qua một lần thì làm sao thuộc được các bạn ơi, nhanh tay chép vào vở hoặc chia sẻ lại để học dần nào, bạn mà bỏ qua là sau này tìm lại khó lắm đó.

– Thanh Ngân –

[Truyện chêm tiếng Pháp] Khám phá nguồn gốc ngày cá tháng tư


Hôm nay các bạn đã ăn phải chú “cá” nào chưa nhỉ 😀 Dù ăn rồi hay chưa thì cũng dành vài phút tìm hiểu về cái ngày siêu thú vị này nha.

Ngày cá tháng tư (La journée du poisson d’avril) không phải là một ngày lễ chính thức, nhưng lại được hưởng ứng ở rất nhiều quốc gia. Đây là ngày mà chúng ta có thể bày ra những trò đùa, những trò chơi khăm (faire des canulars et des farces aux autres) và khiến những người cả tin phải trải qua những phút giây vô cùng bối rối (apporter de l’embarras aux crédules)

Vào ngày này, người ta thường rất tin vào 2 điều :

  • Les blagues doivent être faites avant midi.

Nếu sau giờ trưa mà bạn vẫn tiếp tục những trò chơi khăm, bạn sẽ gặp phải nhiều xui xẻo. 

  • Toute personne qui ne répond pas avec tolérance et amusement aux blagues qui lui sont faites est également susceptible de souffrir de la mauvaise chance.

Những người nào bị lừa mà không vui vẻ chấp nhận, thay vào đó họ cáu giận, bực tức thì chắc chắn cũng gặp điều không may đó nha. Thế nên là dù bạn có bị lừa thì cũng đừng tức giận, vì ngày hôm nay là ngày để vui vẻ mà :)))

Ngày này có nguồn gốc từ đâu nhỉ ?

Nguồn gốc của ngày này thật ra thì cũng chưa rõ ràng, nhưng người ta thường tin rằng nó được phát sinh do việc thay đổi lịch (les changements dans le système calendaire). Năm 1564, vua Pháp Charles IX ra lệnh đặt lịch mới (le calendrier grégorien) để thay thế lịch cũ (le calendrier julien). Lịch mới này đón năm mới vào ngày 1 tháng Giêng. 

Tuy nhiên, nhiều người không chịu đón nhận lịch mới, thậm chí không tìm hiểu kỹ mà vẫn tiếp tục đón năm mới vào ngày 1/4. Những người khác bắt đầu chế giễu họ (se moquer de quelqu’un), tặng họ những món quà giả (offrir de faux cadeaux à quelqu’un) hoặc pha trò (faire des blagues à quelqu’un). Và phong trào này đã lan rộng khắp châu Âu (se répandre dans toute l’Europe).

Mà tại sao lại là “cá” nhỉ ?

Ngày 1 tháng 4, chúng ta gọi đó là Ngày Cá tháng Tư bởi một câu chuyện sâu xa. Vào thế kỷ 16, người ta thường tặng nhau lương thực, thực phẩm (avoir pour habitude de s’offrir des cadeaux alimentaires). 1/4 đánh dấu sự kết thúc của Mùa Chay (le Carême), thời kỳ cấm ăn thịt giữa những người theo đạo Thiên Chúa, đó là lý do tại sao họ thường ăn cá. Và khi những trò đùa bắt đầu xuất hiện, trò phổ biến nhất là tặng cá giả (offrir de faux poissons)!

Một lời giải thích khác cho rằng đầu tháng 4 là mùa sinh sản của cá (la période de reproduction des poissons) và việc đánh bắt cá bị cấm (la pêche est interdite). Những đứa trẻ tinh nghịch đã nghĩ ra trò chơi khăm ngư dân bằng cách gửi cho họ những con cá giả. 

Những câu chuyện này quả thực rất hài hước đúng không các bạn? Nhân lúc chưa hết ngày, các bạn tranh thủ bày trò trêu chọc những con cá cả tin đi nào.

– Thúy Quỳnh –

20 lời khuyên rèn luyện tinh thần


Thể chất cần rèn luyện, và tinh thần cũng vậy. Nếu bạn tự cho phép bỏ bê tinh thần của chính mình thì thực sự đó không phải là một quyết định khôn ngoan. Khi sức khỏe tinh thần tốt, bạn sẽ có ý chí kiên cường hơn khi đối mặt với các thử thách khó khăn. Còn nếu tinh thần bất ổn, đặc biệt khi bạn là người sống tình cảm hay dễ bị stress, sẽ giống như gót chân Achilles, có thể khiến bạn gục ngã bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, bạn cần phải tự rèn giũa cho mình một tinh thần thật tốt, thật mạnh mẽ và bền bỉ.

  1. Đừng mất quá nhiều thời gian để phàn nàn.
  2. Đón nhận sự thay đổi với niềm tin.
  3. Biết cách bỏ qua quá khứ, không nhắc lại những thứ vốn đã không thể đổi thay.
  4. Chấp nhận những thất bại và lấy đó làm động lực để tiến lên.
  5. Thành công xứng đáng với thực lực, không mong đợi bất kỳ sự ưu tiên nào.
  6. Xác định những mục tiêu rõ ràng và luôn giữ tầm nhìn.
  7. Đặt năng lượng vào hiện tại, chứ không phải níu giữ quá khứ.
  8. Hãy kiên trì, đừng kiếm tìm những thứ có kết quả ngay tức khắc.
  9. Hãy thể hiện lòng khoan dung.
  10. Chịu đựng những tình cảnh khó khăn.
  11. Chấp nhận những cảm xúc mà không bị chúng cuốn đi.
  12. Thường xuyên tổng kết những bước tiến của chính mình.
  13. Chung vui với thành công của người khác mà không đố kỵ, ganh ghét.
  14. Sử dụng năng lượng của mình một cách có ý thức.
  15.  Chấp nhận rủi ro một cách thông minh.
  16. Đừng sợ hãi sự cô đơn.
  17. Đánh giá lại tình cảnh và học cách thích nghi.
  18. Vứt bỏ những suy nghĩ tiêu cực và học cách suy ngẫm một cách hiệu quả.
  19. Biết cách đạt được vị trí nào đó mà không phải làm hài lòng tất cả mọi người.
  20. Chịu trách nhiệm hoàn toàn với những lỗi lầm của mình.

Không phải ai cũng biết đến tầm quan trọng của sức khỏe tinh thần, nhưng với mỗi Fieurs đang đọc bài viết này, chúng mình rất mong các bạn sẽ cố gắng học cách hướng vào bên trong của mình, thấu hiểu, nâng niu và rèn luyện.

Những giá trị như vậy, luôn được FiClasse chú trọng trong môi trường học tập của học viên và làm việc của Đội ngũ. Bạn có cảm thấy như vậy không?

– Ánh Tuyết –

Phân biệt “Avoir le droit de” và “avoir droit à” 


“Avoir le droit” thì phải cộng với giới từ “de”, còn “avoir droit” thì phải cộng với giới từ “à”. Còn về nghĩa thì chúng khác nhau như thế nào? Cùng xem nhé.

1. “Avoir le droit de faire quelque chose” : être autorisé, ne pas enfreindre une règle, une interdiction
Có quyền, được phép làm gì

Sau “avoir le droit de” phải là một động từ nguyên thể.

Ex : 

  • Vous avez le droit de circuler dans cette rue, elle n’est pas en sens interdit.
    Bạn có quyền/ được phép đi vào đường này, đây không phải là đường cấm.
  • Vous n’avez pas le droit de m’interrompre quand je parle.
    Bạn không có quyền ngắt lời khi tôi đang nói.

2. “Avoir droit à quelque chose” : être régulièrement bénéficiaire de quelque chose par une loi, un règlement, etc
Được hưởng điều gì theo luật, quy định

Điều cần chú ý ở đây đó là sau “avoir droit à” thì phải cộng với một danh từ, chứ không phải động từ giống như “avoir le droit de”.

Ex : 

  • Un arbre s’est abattu sur votre voiture, vous avez droit à une indemnisation.
    Cây đổ lên xe của bạn, bạn có quyền được hưởng bồi thường.
  • Il a droit à la liberté de parole.
    Anh ấy có quyền tự do ngôn luận

Các bạn cần hết sức cẩn trọng khi học cấu trúc động từ, chứ đừng ù ù cạc cạc rồi râu ông nọ cắm cằm bà kia nhé.

– Ánh Tuyết –

Phân biệt “Décider de” và “Se décider à” 


“Décider” thì đi với giới từ “de”, còn “se décider” lại đi với giới từ “à”. Đây chính là điểm khác biệt đầu tiên chúng ta nhận thấy giữa 2 cấu trúc này. Vậy về mặt ngữ nghĩa, liệu chúng có gì khác nhau không? Tất cả sẽ được làm sáng tỏ trong bài viết này.

1. Décider de + infinitif → prendre la décision de + infinitif
Quyết định làm gì

Ex : J’ai décidé d’arrêter de fumer, j’espère que je vais réussir.
Tôi quyết định dừng hút thuốc, tôi hy vọng sẽ thành công.

2. Se décider à + infinitif → se résoudre à + infinitif
Quyết định làm gì sau một hồi đắn đo suy nghĩ, lưỡng lự

Ex : Après des heures d’hésitation, je me suis enfin décidé à lui parler.

Sau vài giờ đồng hồ lưỡng lực, cuối cùng tôi đã quyết định nói chuyện với anh ấy.

3. Être décidé à + infinitif → être fermement déterminé à + infinitif
Quyết tâm làm gì

Ex : Je suis décidé à m’installer à Paris, rien ne me fera changer d’avis.

Tôi quyết tâm sẽ định cư ở Paris, chẳng điều gì có thể làm tôi đổi ý.

Vậy tóm lại, “décider de faire qqch” chỉ mang nghĩa đơn thuần là đưa ra một quyết định, còn “se décider à faire qqch” có nghĩa là quyết định làm điều gì nhưng trước đó đã phải suy nghĩ, lưỡng lự rất nhiều, quyết định được đưa ra không hề dễ dàng. Ngoài ra, cấu trúc này thường được đi kèm với từ “enfin” (cuối cùng) để nhấn mạnh.

Còn cấu trúc “Être décidé à + infinitif” có nghĩa là ta thực sự quyết tâm để làm một điều gì đó.

Giải thích như vậy đã đủ rõ ràng cho các bạn chưa nhỉ? Chỉ cần các bạn ham học và tích cực theo dõi các bài viết của Fi thì kiến thức tiếng Pháp sẽ không còn là trở ngại.

– Ánh Tuyết –