Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

60 từ vựng tiếng Pháp bắt đầu bằng H aspiré

Trong bài viết này, chúng mình đưa ra cho các bạn danh sách 60 từ bắt đầu bằng H aspiré (nội dung thường gây khó các bạn học viên tiếng Pháp).

Cùng thử tài trí nhớ nào!

Quelques mots débutant par un ‘h aspiré’

1. Hache (f): cái rìu
2. Haie (f): hàng rào
3. Haine (f): lòng căm thù
4. Haïr (v): căm thù
5. Hall (m): đại sảnh
6. Haleter (v): thở hổn hển
7. Halle (f): chợ, phòng trống
8. Halte (f): sự dừng lại
9. Hamac (m): cái võng
10. Hameau (m): thôn, xóm
11. Hampe (f): cán cờ, cán bút
12. Hamster (m): con hamster
13. Hanche (f): khớp háng
14. Handicap (m): điều bất lợi
15. Handicapé (a,n): tật nguyền
16. Hangar (m): nhà kho
17. Hanneton (m): bọ da
18. Hanter (v): ám ảnh
19. Harceler (v): quấy rầy, quấy rối
20. Hardi (a): mạnh dạn, táo bạo
21. Harem (m): hậu cung, tỳ thiếp
22. Hareng (m): cá trích
23. Hargne (f): sự càu nhàu, cà khịa
24. Haricot (m): đậu
25. Harnais (m): bộ yên ngựa
26. Harpe (f): đàn hạc
27. Harpon (m): móc sắt
28. Hasard (m) tình cờ, ngẫu nhiên
29. Hâte (f): vội vàng, hấp tấp
30. Hauban (m): dây néo (hàng hải)
31. Hausse (f): cái kệ
32. Haut (a): cao
33. Hautain (a): kiêu kỳ
34. Hautbois (m): kèn ô-boa
35. Havane (a, không đổi): có màu hạt dẻ
36. Havre (m): vũng, cảng
37. Hérisson (m): con nhím
38. Hère (m): hươu non, người cùng khổ
39. Héron (m): con diệc
40. Héros (m): anh hùng
41. Herse (f): cái bừa
42. Hibou (m): con cú
43. Hiéroglyphe (m): chữ tượng hình
44. Hochet (m): cái lúc lắc, điều phù phiếm
45. Hockey (m): môn khúc côn cầu
46. Hollande (f): Hà Lan
47. Homard (m): tôm hùm
48. Hongrie (f): Hung-ga-ri
49. Honte (f): sự xấu hổ
50. Hoquet (m): cái nấc
51. Horde (f): bầy, lũ, bộ lạc du mục
52. Houblon (m): cây hoa bia
53. Housse (f): vải bao ghế
54. Hublot (m): cửa sổ ở tàu thủy, máy bay
55. Huis clos (m): việc xử kín. – À huis clos (av): xử kín.
56. Huit (a): 8
57. Hurler (v): tru, rú, rống, gào
58. Hussard (m): kỵ binh
59. Hutte (f): cái lều
60. Hure (f): thủ lợn, đầu cá.

?Trong số các từ này, nhiều từ khá quen thuộc và sẽ hay gặp, các bạn nên nhớ ngay. Một số từ mang nghĩa cũ, bạn nào thích đọc văn học Pháp có thể sẽ quan tâm hơn. Hi vọng từ nay, H aspiré không làm các bạn cảm thấy mơ hồ nữa nhé.

Khi nào lược âm trong tiếng Pháp

Có thể bạn chưa biết: Lược âm là hiện tượng lược bỏ một nguyên âm cuối khi nó đứng trước 1 từ bắt đầu bằng nguyên âm hoặc h câm và thay bằng dấu ‘ (apostrophe). Trong tiếng Pháp, không phải lúc nào 2 nguyên âm đi liền nhau cũng lược âm mà được quy định rõ.?Dưới đây là một vài trường hợp lược âm và không lược âm và FI đã tổng hợp gửi tới các bạn, cùng nghiên cứu nha!!!

1. Các trường hợp có lược âm:
?Đi với mạo từ xác định, với danh từ bắt đầu bằng nguyên âm, ta lược âm le, la thành l’
* Mạo từ xác định + danh từ bắt đầu bằng nguyên âm:
Ex: L’examen, l’appartement, l’oiseau,…
* Với danh từ bắt đầu bằng “h”, ta chỉ lược âm khi đó là “h câm”
Ex: L’homme

?“Je” hoặc “ne”+ động từ bắt đầu bằng nguyên âm hoặc h câm.
Ex: J’ai, J’écoute, J’apprends, J’habite …
Je n’aime pas, Je n’hésite pas, …
* Đặc biệt ngôi “Tu” cũng lược âm thành T’ khi đi với động từ être, nhưng chỉ trong ngôn ngữ nói.
Ex: T’es
* Trường hợp đảo chủ ngữ lại không lược âm.
Ex: Suis-je arrivé?

?Que + Il,On,Elle
Ex: Je crois que il partira
→ Je crois qu’il partira
Chú ý: Khi sau “que” là 1 dấu câu thì ta không lược âm.

?Ce + est:
Ex: C’est terminé.
* Trường hợp đảo chủ ngữ lại không lược âm.
Ex: Est-ce terminé?

?Si + il:
Ex: Je ne sais pas s’il viendra demain.
S’il pleut, je n’irai pas au ciné

2. Các trường hợp không lược âm:
? Mạo từ + “h” bật hơi:
Ex: le homard, le héros.

? Đại từ bổ ngữ “le”, “la” trong câu mệnh lệnh khẳng định:
Ex: Donne-le-lui !

? “Ce” trong cụm đại từ quan hệ: ce à quoi. Hoặc khi “ce” không phải chủ ngữ:
Ex: Je lirai tout de suite ce à quoi je m’intéresse.
Et sur ce elle retournera dans la bibliothèque.

? Si + elle:
Ex: Si elle finit ces devoirs, elle sortira avec ses parents.

?Sau “ça”:
Ex: ça ira.

?Si + on:
Ex: Si on allait au supermarché.

Đọc xong thấy thế nào các bạn ơi?

Không nhớ được ngay thì lưu lại – khi cần mở ra xem nhé!

~~~

Xem thêm các chủ điểm ngữ pháp tiếng Pháp tại đây!

– Khánh Hà –

Danh từ chỉ tên đất nước trong tiếng Pháp

Bài viết này sẽ giúp bạn nhớ toàn bộ cách phân biệt giống của các danh từ chỉ đất nước nha!
Không tin đọc thì biết ^^
???

?‍♀️Danh từ chỉ đất nước kết thúc bằng “s” là danh từ số nhiều.
Ex: Les États-Unis, les Philippines, les Pays-Bas

?‍♀️Thông thường, danh từ chỉ đất nước kết thúc bằng “e” thì là giống cái.
Ex: La France, L’Algérie, l’Indonésie, L’Inde, L’Irlande, L’Islande, L’Italie, La Grèce, L’Argentine, L’Allemagne, La Suisse, La Bulgarie,…

?‍♀️Danh từ chỉ đất nước không kết thúc bằng “e” thì là giống đực.
Ex: Le Maroc, L’Iran, Le Venezuela, Le Brésil, Le Canada, Le Pérou, Le Ghana, Le Liban, Le Pakistan, Le Nicaragua, Le Qata, Le Portugal, Le Honduras
‼️Ngoại trừ 6 danh từ chỉ đất nước sau kết thúc bằng “e” nhưng là giống đực: le Cambodge, le Mexique, le Mozambique, le Zimbabwe, le Belize, le Suriname

‼️Một số nước rất đặc biệt, không mang giống:
Cuba,Taïwan, Bahreïn, Djibouti, Israël, Monaco, Oman, Haïti, Madagascar, Chypre, Malte, Saint-Marin, Sainte-Lucie, Saint-Vincent-et-les-Grenadines, Sao Tomé-et-Principe, Singapour, Tuvalu et Vanuatu, Trinité-et-Tobago.

P.s: Việc nhớ giống của danh từ chỉ đất nước rất quan trọng vì nó còn liên quan đến cách sử dụng giới từ. Trong một bài khác, chúng mình sẽ đề cập đến cách sử dụng giới từ với các danh từ này. Hi vọng lúc đấy các bạn đã thuộc hết giống của các danh từ chỉ đất nước nha! Đẳng cấp là biết cả giống của những nước mà mình không biết nó nằm ở đâu! ???

– Khánh Hà –

Phân biệt cách dùng 2 trạng từ Plutôt và Plus tôt

#Plutôt ou #plus_tôt ? Tưởng không khác mà lại khác không tưởng!

❗️Có bạn nào từng nhầm cách sử dụng của 2 từ này không? Mặc dù chúng cùng là trạng từ, nhưng nghĩa và cách dùng lại hoàn toàn khác nhau đấy.
“plutôt” et “plus tôt” sont tous deux des adverbes

?Dùng “plutôt” với những nghĩa sau:
Utiliser ‘plutôt’ lorsqu’on peut le remplacer par

? 1.Thay vì – au lieu de
Ex: Plutôt que de le gronder, essaye de l’écouter.
Thay vì gầm lên với nó, hãy thử lắng nghe nó trước đã.

? 2.Hơn là – de préférence
Ex: Choisis plutôt un métier manuel !
Hãy chọn cái tốt hơn là một nghề chân tay !

? 3.Cũng khá – assez
Ex: C’est plutôt dommage de redoubler cette classe !
Cũng khá đáng tiếc khi học đúp lớp.

? 4.Mà là – mais plutôt
Ex: Ce n’est pas lui mais plutôt sa femme qui en est responsable.
Không phải anh ta mà là vợ anh chịu trách nhiệm việc đó.

? 5.Hay đúng hơn là – ou plutôt
Ex: Elle est triste, ou plutôt elle est déçue.
Nó buồn, hay đúng hơn là nó đang thất vọng.

Hơi nhiều nghĩa đúng không? Nếu ghi nhớ và sử dụng linh hoạt, bạn sẽ giao tiếp hiệu quả và uyển chuyển hơn đấy.

?“Plus tôt” có nhiều nghĩa như vây không? Thật may là chỉ có 1 thôi.
Est-ce qu’il existe plusieurs sens tel que “Plutôt”? Heureusement, sens unique.

?“Plus tôt” bao gồm 2 từ, nghĩa là sớm hơn, trái nghĩa với plus tard.
‘plus tôt ‘ , en deux mots, est l’opposé de « plus tard ».
Ex: Il se lève toujours plus tôt que moi.
Anh ta luôn dậy sớm hơn tôi.

Chúc các bạn học tốt nhé!

Các loại bánh ngọt của nước Pháp gây xao xuyến lòng người

Nước Pháp được biết đến là quê hương của rất nhiều loại bánh thơm ngon, hấp dẫn. Không chỉ thơm ngon về hương vị mà những chiếc bánh này còn được trình bày vô cùng nghệ thuật và đẹp mắt. Bạn đã từng được thưởng thức bao nhiêu loại bánh trong 10 tên gọi các loại bánh ngọt của Pháp dưới đây?

Macarons

Nếu bạn đã từng một lần đặt trên đến thủ đô ánh sáng của Châu Âu mà chưa thưởng thức những chiếc bánh Macarons vị hoa hồng của nước Pháp thì thật là một điều thiếu sót. Với những chiếc bánh Macarons được làm đơn giản với các nguyên liệu đường, trứng…

Tuy nhiên qua bàn tay người thợ làm bánh khéo léo và đầy sáng tạo món bánh này đã được làm với phần nhân kem béo ngậy và những chiếc bánh thơm ngát mùi thơm của hoa hồng, vị oải hương tím dịu dàng hay những hương vị bùi bùi của mè đen Đông Á. Những chiếc bánh Macarons ngày nay đã được phổ biến tại rất nhiều quốc gia, tuy nhiên muốn thưởng thức ngon nhất bạn nên tìm đến cửa hàng Laduree tại Paris.

Croissant (bánh sừng bò)

Nhắc đến những chiếc bánh ngọt Pháp chắc hẳn bạn sẽ nghĩ ngay đến món bánh sừng bò nổi tiếng. Tuy nhiên sự thật nguồn gốc của bánh sừng bò lại là một trong các loại bánh ngọt của Áo với tên gọi Kipferl. Những công thức chế biến loại bánh ngọt này đã được các nghệ nhân làm bánh tại Pháp biến tấu và cho ra đường chiếc bánh mềm xốp, thơm ngậy mùi bơ đầy quyến rũ. Những chiếc bánh sừng bò Croissant được làm ra với một khối lượng bơ khá lớn và được gấp bột lại nhiều lần để có được món bánh sừng bò kết cấu rất mềm xốp và thơm ngon.

Tarte tatin (Bánh Tarte)

Tarte tatin với lớp táo trên cùng ngấm đều với đường caramen và bơ, với lớp vỏ bánh được nướng chín giòn thơm ngậy tạo nên hương vị vô cùng đặc biệt. Món bánh này được ví như tiền nhân của món bánh dứa sau này của Mỹ cực kỳ nổi tiếng. Tarte tatin là món bánh được gắn liền với câu chuyện kể về hai chị em Tatin vào những năm 1880, khi hai chị em nhà này có một khách sạn nhỏ ở vùng Lamotte Beuvron.

Trong một lần quá bận rộn và có quá nhiều việc để làm nên cô đã bỏ cả táo nấu với bơ và đường lâu hơn nên Stéphanie Tatin đã phủ luôn lớp vỏ bánh lên miệng chảo. Sau khi cho bánh vào lò và mang ra cho thực khách thưởng thức cô đã lật ngược lại và tạo ra chiếc bánh có hình dạng khá đặc biệt. Từ đó món bánh này được biết đến nhiều hơn và được xem là món bánh đặc sản trong khách sạn Tatin, về sau món bánh này đã được phổ biến trên toàn nước Pháp.

Éclair

Nếu đã trót siêu lòng với những chiếc bánh Choux kem (Bánh su kem) thì chắc hẳn bạn sẽ rất hứng thú với món bánh Éclair mát lạnh với vị kem vani truyền thống. Nếu như bánh Choux kem có hình tròn thì món bánh Éclair lại có lớp vỏ mỏng dài, giòn tan. Ngày nay món bánh này cũng được biến tấu thêm với phần nhân nho đen, caramen hay cà phê và được phủ một lớp chocolate trên vỏ bánh.

Kouign amann – Nữ hoàng Amann

Với xuất xứ từ vùng Britanny (Briton) của nước Pháp, được biến tấu tương tự như món bánh sừng bò được gấp lại nhiều lần và nướng ở nhiệt độ thấp để tạo độ bông xốp cho những chiếc bánh bên trong. Với hương vị thơm ngon và độ giòn của lớp vỏ bánh caramen bên ngoài đã khiến rất nhiều người sẵn sàng “đổ gục” với món bánh nữ hoàng Amann này.

Bánh Opera

Loại bánh gateau tinh tế được tạo nên với rất nhiều lớp bánh mỏng được ngâm trong siro cà phê, với lớp kem bơ cà phê và một lớp chocolate bên ngoài đã làm nên truyền thống lâu đời cho món bánh ngọt của Pháp. Món bánh này lần đầu tiên được ra mắt vào năm 1903 tại triển lãm ẩm thực.

Mille-fueille (bánh min phơi)

Chiếc bánh đặc biệt này thực ra có tên gọi là “Napoleon”, tuy nhiên ở nước Pháp người ta lại thường sử dụng tên gọi là “Mille-fueille”. Mille-fueille  mang ý nghĩa là “ngàn chiếc lá”. Giống như tên gọi của chúng món bánh này được xem là loại bánh vô cùng mỏng nhẹ và được đặt lên cùng với phần kem béo, ngoài ra chúng còn được trang trí với lớp kem phủ đầy tinh tế.

Paris-Brest

Giống như chiếc bánh doughnut của nước Mỹ, Paris-Brest được làm ra từ cảm hứng của cuộc thi xe đạp vào năm 1891. Những hình vòng tròn được tạo nên tượng trưng cho các vòng bánh xe đạp đã được trang trí bằng kem và hạt dẻ, hạnh nhân.

Saint-honoré

Saint-honoré được làm từ bột pate a choux được tạo hình khá đặc biệt, chiếc bánh này còn có tên gọi khác là Gâteau St.Honoré. Phần đế bánh được làm với tấm bột lớp hình vuông hoặc hình chữ nhật kích thước lớn, phía trên có gắn những chiếc bánh Choux cream nhỏ được làm bằng caramen. Sau cùng người ta thêm phần kem phủ lên toàn bộ chiếc bánh để tăng thêm hương vị béo ngậy cũng như giúp chiếc bánh thêm đẹp mắt.  Chiếc bánh Saint-honoré được làm để vinh danh vị thánh bảo trợ của các loại bánh ngọt Pháp, Thánh Honoré.

Religieuse

Xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1856 chiếc bánh Religieuse với 2 chiếc bánh choux to được gắn chồng lên nhau bằng đường hoặc chocolate. Phần kem phủ có thể được làm từ chocolate hay kem vani tùy theo ý thích với hình dáng vô cùng bắt mắt và được người Pháp ưa chuộng.

Hi vọng với những chia sẻ trên bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức và có dịp thưởng thức tất cả những loại bánh ngọt Pháp hấp dẫn này nhé!

Thanh Ngân

25 sự thật thú vị về nước Pháp thân yêu

Trong con mắt người Pháp thì người Việt là những người học rất giỏi toán, rất khéo léo và rất chăm chỉ, rất thích ăn Nem nữa. Còn dưới đây là những sự thật thú vị về Pháp và người Pháp mà các bạn nên biết trước khi bước chân sang Pháp nhé!

1/ Tên của nước Pháp trong tiếng Anh là France và bắt nguồn từ từ Franks – tên của một liên minh bộ lạc phía Tây nước Đức, nghĩa là “thẳng thắn”, “tự do”.

2/ Pháp có đến 12 múi giờ – nhiều nhất thế giới. Trong đó, vùng đất tại châu Âu chỉ nằm trong một múi giờ. Số múi giờ còn lại thuộc các vùng hải ngoại như: Martinique, Guadeloupe, French Polynesia, French Guyana, Reunion, New Caledonia…

3/ Marseille và Beziers là 2 thành phố lâu đời nhất ở Pháp, đều được người Hy Lạp xây dựng vào thế kỷ thứ VI trước Công nguyên.

4/ Pháp hiện là quốc gia có nhiều giải Nobel Văn học nhất – 16 giải.

5/ Pháp là nước đầu tiên sử dụng biển số xe trên thế giới.

6/ Vua Louis XIX đã thoái vị sau khi điều hành đất nước chỉ sau… 20 phút.

7/ Ống nghe y tế, khinh khí cầu, vắc-xin phòng dại… đều do người Pháp phát minh.

8/ Có đến hơn 40.000 lâu đài trên toàn nước Pháp và nó đã trở thành nét đặc trưng cho quốc gia này.


9/ Paris được mệnh danh là “kinh đô ánh sáng” của châu Âu bởi có tới 50.000 cây đèn trên đường phố. Nhiều người thường nói đùa rằng, chỉ cần thêm hai chữ cái thì thủ đô của đất nước hình lục lăng sẽ biến thành “thiên đường” – Paradis.

10/ Tiếng Pháp đã từng là ngôn ngữ chính thức ở Anh trong gần 300 năm, từ năm 1066 – 1362. Dù vậy, thực chất chỉ có tầng lớp quý tộc Anh mới sử dụng tiếng Pháp.

11/ Vào năm 1910, Pháp cấm các cặp đôi hôn nhau trên sân ga vì muốn tránh cho các chuyến tàu bị chậm.

12/ Tháp Eiffel là biểu tượng của nước Pháp thu hút khoảng 7 triệu lượt khách du lịch mỗi năm. Tuy vậy, trong quá khứ người Pháp lại đặc biệt khó chịu trước sự hiện diện của Eiffel, thậm chí một nhóm kiến trúc sư và học giả đã ký văn bản phản đối việc xây dựng tòa tháp. Họ gọi công trình này là vô dụng và quái dị. Cứ 7 năm 1 lần, toàn bộ tháp Eiffel sẽ được “khoác” lớp sơn mới để tránh rỉ sét, mỗi lần như vậy “ngốn” khoảng 60 tấn sơn. Tháp Eiffel từng 2 lần bị trùm lừa đảo Victor Lustig “lừa” bán cho 2 nhà thầu buôn phế liệu. Vụ việc đem lại cho Lustig danh xưng “người đàn ông bán tháp Eiffel”.

13/ Món bánh sừng bò trứ danh ở Pháp thực ra có nguồn gốc từ nước Áo.

14/ Pháp là đất nước đứng thứ 2 thế giới về lượng rượu tiêu thụ, chỉ sau Mỹ. Đây cũng là quốc gia trồng và sản xuất rượu nho hàng đầu thế giới.


15/ Khải Hoàn Môn là công trình tốn kém rất nhiều kinh phí để xây dựng vào thời bấy giờ. Đây là kiến trúc vòng cung lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Khải Hoàn Môn của Triều Tiên.

16/ Ở Pháp có hơn 1.000 loại pho mát có mùi vị khác nhau chủ yếu được làm bằng cách kết đông và lên men sữa bò, sữa cừu và sữa dê. Lượng tiêu thụ phô mai của người Pháp rất cao, lên đến hàng tỉ tấn mỗi năm.

17/ Louvre là bảo tàng được ghé thăm nhiều nhất trên thế giới vào năm 2014 với 9,3 triệu lượt du khách.

18/ Pháp nổi tiếng với nước hoa và “kinh đô nước hoa” của thế giới là Grasse. Đây là nơi sản xuất chai nước hoa Chanel No.5 đầu tiên.

19/ Pháp là quốc gia có diện tích lớn nhất trong liên minh châu Âu (643.801 km²).

20/ Theo lịch sử, Napoleon đã hạ lệnh làm loại bánh mì có hình dài kiểu Pháp để binh sĩ dễ dàng mang đi.


21/ Đất nước Pháp có hình dạng của một hình lục giác.

22/ Quân đội Pháp là quân đội duy nhất ở châu Âu vẫn dùng chim bồ câu để truyền tín hiệu và thông tin.

23/ Nếu tính theo đầu người, Pháp là quốc gia có tỉ lệ lò phản ứng hạt nhân nhiều nhất thế giới, xếp sau đó là Nhật Bản.

24/ Pháp là quốc gia đầu tiên sử dụng phương tiện giao thông công cộng là xe ngựa. Vào những năm 1660, hệ thống xe ngựa lưu thông vào một thời điểm cố định trên các tuyến đường nối các khu phố khác nhau của Paris.

25/ Pháp là điểm đến du lịch hút khách nhất thế giới với hơn 82 triệu lượt khách mỗi năm.

Tìm hiểu thêm Các loại bánh ngọt của nước Pháp gây xao xuyến lòng người.

– Thanh Ngân (tổng hợp) –

Những câu châm ngôn tiếng Pháp hay về nghề giáo

Bonne fête des enseignants vietnamiens!

Trong không khí cảm động và hạnh phúc của ngày 20/11 đang diễn ra trên khắp cả nước, trung tâm tiếng Pháp FIclasse cũng xin gửi lời tri ân tới các thầy, các cô, những người lái đò cần mẫn. Chúc thầy cô sức khỏe, sự dẻo dai để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ nhân tài tiếp theo.

FIclasse kính tặng các thầy cô một số câu châm ngôn hay về nghề giáo, Mong có thể tiếp sức cho các thầy cô tiếp tục sự nghiệp trồng người.

“Seuls les bons professeurs forment les bons autodidactes.”

Chỉ có những người thầy giỏi mới đào tạo ra những người tự học tốt.

“Les professeurs ouvrent les portes mais vous devez entrer vous-même.”

Thầy cô mở cánh cửa nhưng chính bạn phải bước vào.

“Ce sont les élèves les moins doués qui forcent les professeurs à mieux enseigner.”

Chính những học trò yếu kém nhất buộc thầy cô phải dạy tốt hơn.

“Les professeurs sont irremplaçables : ils vous apprennent à apprendre.”

Thầy cô là không thể thay thế: Họ dạy bạn học.

“Les meilleurs professeurs sont ceux qui savent se transformer en ponts, et qui invitent leurs élèves à les franchir.”

Những thầy cô giỏi nhất biết tự biến mình thành cây cầu, và mời học sinh vượt qua.

“Les professeurs pourraient être aujourd’hui les premiers partisans d’une évolution de notre système éducatif.”

Thầy cô giờ đây có thể là những chiến sỹ đầu tiên trong cuộc cách mạng của hệ thống giáo dục của chúng ta.

“Les bons professeurs de morale ne se contentent pas de vous apprendre à ne pas céder à la tentation, ils vous consolent d’y avoir résisté.”

Những người thầy có đạo đức tốt không bao giờ bằng lòng với việc đã dạy bạn không nhượng bộ sự cám dỗ, họ cổ vũ bạn chống lại chúng.

“Les professeurs ne se préoccupent que de se tenir au niveau de leur auditoire. Ils se défient de ce qu’on ne comprendrait pas.”

Thầy cô chỉ bận tâm tới việc nắm được trình độ của học sinh. Họ tự thách thức bản thân với cả những điều họ không hiểu.

“Les professeurs sont faits pour les gens qui n’apprendraient rien tout seuls. Le savoir qui compte est celui qu’on se donne soi-même, par curiosité naturelle, passion de savoir.”

Thầy cô được sinh ra để mọi người không phải học bất kỳ điều gì. Hiểu biết có được do chính bản thân họ, bởi sự tò mò tự nhiên và sự ham hiểu biết.

“Le professeur a réussi au moment où son élève devient original.”

Thầy cô đã thành công khi học sinh là chính họ.

“Le bon professeur est celui qui suggère plutôt qu’impose, et qui donne à son élève l’envie d’enseigner lui aussi.”

Người thầy tốt là người thà gợi ý còn hơn bắt ép, là người tạo cho học sinh mong muốn tự dạy dỗ chính họ

“Un professeur qui essaie d’enseigner sans inspirer à ses élèves le désir d’apprendre frappe sur des têtes dures.”

Một người thầy cố gắng dạy dỗ học sinh muốn học mà không truyền cảm hứng giống như đánh vào những cái đầu cứng.

“Ce qu’un professeur ne dit pas est significatif de ce que l’étudiant entend.”

Cái mà người thầy không nói nghĩa là cái sinh viên cần nghe thấy.

“L’honnêteté est le premier devoir du professeur. Sinon, les connaissances aussi vastes soient-elles ne valent rien.”

Sự trung thực là thử thách đầu tiên của người thầy. Nếu không, kiến thức rộng lớn đến đâu cũng không có giá trị.

“Je définirais un professeur un homme qui pense mieux devant les autres, avec les autres et pour les autres, que seul et pour lui seul.”

Tôi định nghĩa người thầy là một người nghĩ nhiều hơn trước người khác, với người khác và cho người khác, hơn là chỉ nghĩ cho bản thân mình.

“A quoi ressemble un professeur ? A un flacon qui contient un onguent aromatique. Quand on le débouche, le parfum se répand ; quand on le ferme, le parfum disparaît.”

Người thầy giống như gì? Như bình thuốc thơm. Khi ta mở ra, hương thơm lan tỏa; khi ta đóng vào, hương thơm biến mất.

“Un professeur influence l’éternité : il ne peut jamais dire où son influence s’arrête.”

Một người thầy có ảnh hưởng vĩnh viễn: Thầy không bao giờ nói ảnh hưởng của thầy sẽ dừng ở đâu.

“Un professeur doit croire à la valeur et l’intérêt de la matière qu’il enseigne comme un médecin croit à la santé.”

Người thầy phải tin vào giá trị và ích lợi của phương pháp giảng dạy như bác sỹ tin vào sức khỏe.

“Un professeur de lycée, après tout, est une personne que nous avons désignée pour expliquer aux jeunes dans quelle sorte de monde ils vivent, comment s’en défendre, et, si possible, le rôle que leurs aînés y jouent.”

Giáo viên trung học, sau tất cả, là một người thiết kế để giải thích cho học sinh họ đang sống trong một thế giới thế nào, làm sao để tự vệ và, nếu có thể, cả về vai trò mà thế hệ trước đang đảm nhận.