Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Tên các loại ly, cốc trong tiếng Pháp

Phong cách ăn uống của người Pháp cả một nghệ thuật, vừa tinh tế vừa sành điệu. Bởi vậy mà từng chiếc ly, cốc đựng đồ uống cũng mang một thông điệp riêng. Hãy cùng tìm hiểu 1 chút về văn hóa đặc sắc này và học thêm từ vựng tiếng Pháp nhé!

1. Chope à bière: 

Đây là loại ly có dung tích lớn và dày, có nhiều cỡ và quai cầm. Vì có dung tích lớn và dày nên loại này thường có trọng lượng khá lớn từ 300 ml đến 650 ml. “Chope à bière” thích hợp khi phục vụ với bia, nước ngọt hoặc các loại đồ uống lạnh, nhiều đá.

2. Brandy Snifter: 

Loại ly này được sử dụng cho rượu brandy hoặc cognac và rượu mùi không pha. Ly Brandy Snifter có đặc điểm rất khác biệt là được thiết kế để có thể cầm trọn trong lòng bàn tay, nhằm mục đích tăng độ ấm từ lòng bàn tay cho thức uống.

3. Flûte de champagne:

Loại ly này là biểu tượng của sự sang trọng và đẳng cấp. Về mặt thẩm mỹ đây là những chiếc ly mỏng, thân dài chân đế cao và có hình dạng ống. Đúng với tên gọi Flûte de Champagne, loại ly này chuyên dùng để phục vụ champagne, thiết kế dạng ống của ly sẽ giúp bạn khi thưởng thức rượu có thể ngắm được những bọt khí.

4. Collins:

Đây là một chiếc ly cao, không chân không tay cầm, kích thước vừa phải. Loại ly này được đặt tên theo tên của đồ uống phổ biến Tom Collins. Ly Collins thường được sử dụng cho nước giải khát, nước trái cây và nhiều đồ uống hỗn hợp khác.

5. Gobelet

Ly gobelet là một bình đựng đồ uống, cao hơn chiều rộng, không có tay cầm và nói chung là không có chân. Nó có thể được làm bằng thủy tinh, đất nung, nhựa, kim loại, sứ, pha lê, v.v.

6. Cordial:

Loại ly với hình dáng nhỏ, có chân dùng để uống các loại cocktail mạnh, vin mạnh hoặc thưởng thức rượu sau bữa ăn. Có trọng lượng từ 30 ml đến 120 ml.

7. Verre à vin d’Alsace

Ly có thân dài, thường là màu xanh lá cây, dành cho rượu vang trắng vùng Alsace.

8. Verre à bourgogne

Ly có thân có cổ rộng đảm bảo rượu được oxy hóa tối đa. Nó chủ yếu dành cho rượu vang Bourgogne.

9. Verre à bordeaux

Thân thủy tinh, hình hoa tulip, chủ yếu dành cho rượu vang Bordeaux. Hơi khum lại ở đầu, thúc đẩy sự tập trung của hương rượu.

10. Verre à vin rouge et vin blanc :

Ly uống rượu vang đỏ :

Đây là loại ly có kích thước lớn, đặc biệt với phần bầu rượu hình oval, phần miệng ly nhỏ dần lại để khi thưởng thức rượu vang đỏ, bạn chỉ cần lắc nhẹ rượu trong ly để mùi thơm của rượu bay lên, bạn ngửi trước rồi mới uống. Khi rót rượu đỏ vào ly, bạn cần lưu ý chỉ rót 1/3 ly.

Ly uống rượu vang trắng :

Các loại ly này thường nhỏ hơn, với phần bầu ly cũng gọn hơn và thuôn đều về phía miệng ly. Lí do là rượu vang trắng cần được thưởng thức trong lúc vẫn còn đang lạnh, không nên để lâu quá ngoài môi trường. Khi rót rượu vang trắng vào ly, chỉ rót 1/2 ly.

11. Verre rocks :

Ly dùng để uống các loại rượu mạnh, phía trên thường mở rộng hơn để có thể cho thêm đá lạnh. Loại này khá thông dụng trong việc sử dụng tại nhà riêng.

12. Verre margarita:

Ly margarita là một biến thể của coupe champagne cổ điển, đặc biệt thường dùng với margaritas trái cây pha trộn, và ly cũng được sử dụng cho các món ăn như guacamole hoặc cocktail tôm.

13. Verre à cocktail :

Ly Cocktail còn được gọi là ly Martini, dùng để uống các loại rượu cocktail lạnh, không cho đá. Đặc trưng của loại ly đẹp mắt này là phần miệng loe to hết cỡ, chân ly cao để hạn chế tối đa việc chạm tay vào bầu rượu, khiến rượu bị truyền hơi ấm từ tay người uống, mất lạnh.

14. Carafe

Đế rộng, bình thủy tinh hoặc pha lê cổ hẹp để phục vụ nước hoặc rượu.

15. Carafon

Carafe nhỏ dùng trong nhà hàng để phục vụ rượu.

16. Coupe à mousseux

Ly có chân, rộng hơn chiều cao, dùng để phục vụ rượu champagne và rượu vin sủi bọt

17. Verre ballon:

Ban đầu được thiết kế cho rượu vin, ly ballon có thể sử dụng cho hầu hết mọi thứ: bia, cocktail, đồ làm mát. Nó được chọn chủ yếu vì vẻ bề ngoài. Hơn nữa còn có các loại ly ballon có thân ngắn, tinh tế hơn, để phục vụ rượu mạnh hoặc rượu cognac, hình dạng tròn cho phép các hương thơm được thưởng thức tốt hơn.

18. Tasse à thé

Như tên gọi của nó, đây là ly để uống trà nóng.

19. Verres à café Irlandais:

Loại ly có thiết kế đặc biệt vừa có chân, vừa có tay cầm và đặc biệt thích hợp với những loại cocktail uống nóng.

20. Verre à bière Pilsner

Chiếc ly này là một phần của bộ sưu tập Palladio, bao gồm những chiếc ly có miệng lớn, lý tưởng để phục vụ nhiều loại bia nhẹ, chẳng hạn như bia Đan Mạch sáng và thơm.

Bạn không ngờ là có nhiều loại ly, cốc đến như vậy phải không? Từ giờ có đi quán rượu cũng không phải ố á nữa rồi =)))

– Ánh Tuyết – 

Những câu nói tiếng Pháp hay ho về chủ đề Tương lai

Thời điểm năm cũ sắp qua, năm mới sắp tới thật phù hợp để chúng ta suy nghĩ cho tương lai, những dự định muốn làm.

Với những câu nói dưới đây, FiClasse tin rằng nó sẽ cho bạn thêm nhiều động lực để cố gắng trong năm mới nhé!

1. Je préfère un futur imprévisible à un futur imposteur.

Tôi thích một tương lai không thể đoán trước hơn một tương lai giả mạo.

2. Le futur sera meilleur demain.

Tương lai sẽ tươi đẹp hơn vào ngày mai.

3. Le futur a été créé pour être changé.

Tương lai sinh ra để được thay đổi.

4. Le futur de “je donne” est “je prends”.

Tương lai của “tôi cho đi” sẽ là “tôi nhận lại”.

5. Pour voir le futur, il faut regarder derrière soi.

Để nhìn thấy tương lai, cần phải nhìn vào quá khứ trước.

6. Le futur appartient à ceux qui voient les possibilités avant qu’elles ne deviennent évidentes.

Tương lai thuộc về những người nhìn thấy khả năng trước khi chúng trở thành hiển nhiên.

7. Une génération qui ignore l’histoire n’a pas de passé – ni de futur.

Một thế hệ bỏ qua lịch sử thì không có quá khứ – và cả tương lai.

8. Emploie bien le temps de ta jeunesse, c’est sur quoi repose ton bonheur futur.

Hãy tận dụng tốt quãng thời gian tuổi trẻ của bạn, nó là thứ tạo nên hạnh phúc cho tương lai.

9. Le futur appartient à ceux qui croient à la beauté de leurs rêves.

Tương lai thuộc về những người tin vào vẻ đẹp của những giấc mơ của họ.

10. Tu es toujours libre de changer d’idée et de choisir un futur différent.

Bạn luôn có quyền thay đổi suy nghĩ và lựa chọn một tương lai khác.

11. Ce qui t’attend est bien plus merveilleux que ce qui est derrdière toi.

Những gì đang chờ đợi bạn tuyệt vời hơn nhiều so với những gì phía sau bạn.

12. Le passé est ta leçon. Le présent est cadeau. Le futur est ta motivation.

Quá khứ là bài học của bạn. Hiện tại là một món quà. Còn tương lai là động lực.

13. Place ton futur entre de bonnes mains: les tiennes.

Hãy đặt tương lai của bạn vào một bàn tay tốt: đó là bàn tay của bạn.

14. Le futur vient à chacun de nous au rythme de 60 minutes par heure, qui que vous soyez et quoi que vous fassiez.

Tương lai đến với tốc độ 60 phút một giờ, cho dù bạn là ai và bạn làm gì.

15. L’avenir ne nous apporte rien, ne nous donne rien, c’est nous qui, pour le construire, devons tout lui donner, lui donner notre vie elle-même.

– Ánh Tuyết –

Từ vựng tiếng Pháp về các yếu tố tạo nên không khí mùa đông

Éléments pour créer une atmosphère hivernale

Mùa đông đôi khi không lạnh lẽo như chúng ta vẫn nghĩ, đó là mùa của yêu thương, mùa của sự ấm áp trong lòng. Hãy cũng có thể giải thích đơn giản: mùa đông không còn lạnh… bởi đã có Fi bên bạn. Cùng học tiếng Pháp với Fi trong chủ đề những điều tạo nên không khí mùa đông nhé.

1. Pull en laine: áo len

2. Bottes fourrées: bốt lông lót

3. Décoration de la maison: trang trí nhà cửa

4. Sapin: cây thông

5. Kiwi: kiwi

6. Clémentine: Quýt clémentine

7. Chants de Noël: tiếng hát mừng Giáng sinh

8. Course de Noël: chợ Giáng sinh

9. Réunions de famille: xum họp gia đình

10. Papillotes de Noël: giấy gói kẹo giáng sinh

11. Faire des bonhommes: làm người tuyết

12. Ramasser des pommes de pin: lượm quả thông

13. Regarder la neige tomber: ngắm tuyết rơi

14. Skier: trượt tuyết

15. Verglas sur la route: băng trên đường

16. Crissement de la neige fraîche sous les pas: tiếng tuyết xào xạo dưới chân

17. Crépitement du feu dans la cheminée: đốt lửa trong lò sưởi

18. Coin du feu: góc lò sưởi

19. Bruit du chasse-neige: tiếng ồn của máy ủi tuyết

20. Balade en raquettes: đi bộ trên tuyết

21. Arbres nus : cây rụng lá

22. Hiverner : ngủ đông

23. Frissons : rùng mình vì lạnh

24. Froid mordant : lạnh cắn da cắn thịt

25. Grelotter de froid : Run lập cập vì lạnh

26. Chaire de poule : nổi da gà

Fi xin chúc các bạn có một mùa đông thật ấm áp và an lành bên người thân.

– Thanh Ngân –

Những nước cũng có tục cúng lễ ông Công, ông Táo

Les pays qui fêtent aussi le génie du foyer

Trong bài viết trước, chúng ta đã cùng tìm hiểu về lễ cúng Táo Quân của người Việt. Sau khi đọc bài viết ấy, rất nhiều bạn có thắc mắc rằng : Phải chăng mỗi nước Việt Nam của mình có tục lệ này ?  

Các bạn thân mến, không chỉ Việt Nam mà một số nước ở châu Á cũng có duy trì phong tục truyền thống này nha. Nếu bạn muốn biết đó là những nước nào thì hãy đón xem bài viết này.

1. En Chine (Trung Quốc)

Ở Trung Quốc, ta thấy Tết Táo quân cũng gần giống như của Việt Nam. Họ cũng dâng mâm cúng vào ngày 23 tháng Chạp để tiễn các vị thần bếp gia đình lên trời báo cáo với Ngọc Hoàng về những việc tốt xấu của mọi người trong một năm qua.

Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt so với truyền thống của người Việt. Đầu tiên, họ gọi vị thần của mình là Táo Vương, và Táo Vương của họ chỉ có một ông một bà. Tiếp đó, sự khác biệt được thể hiện ở mâm lễ : mâm gồm một nắm gạo nếp, bánh đường, bánh rán chiên giòn và súp đậu. Cuối cùng, thay vì cúng cá chép, người Trung Quốc thường cúng nước và chút cỏ khô, coi đây là thức ăn cho ngựa đưa Táo lên chầu trời.

2. En Corée du Sud (Hàn Quốc)

Ngày 29 tháng Chạp là ngày cúng thần bếp của người dân xứ Hàn. Họ gọi vị thần của mình là Jowangshin – nữ thần mang hình dáng của nước. Theo truyền thuyết, sự xuất hiện của bà là để giúp các gia đình người Hàn rửa trôi mọi sự đen đủi, chào đón những điều bình an và tốt đẹp trong năm mới. 

Vào ngày này, người dân thường chuẩn bị một bữa cơm cúng bao gồm hoa quả và các loại bánh rán để tỏ lòng tôn kính vị nữ thần. Ngoài ra, họ còn đặt một chén nước nhỏ dưới bếp, và chén nước này sẽ được người phụ nữ trong nhà thay thường xuyên vào mỗi ngày mồng một và rằm hàng tháng.

3. À Singapour (Singapore)

Người dân Singapore cũng có lễ cúng vào ngày 23 tháng Chạp như người Việt và Trung Quốc. Họ có tục lễ đốt hình nhân ông Táo để tiễn ngài về trời.

Về mâm cúng, cơ bản khá giống Việt Nam, tuy nhiên họ sẽ phết mật ong, đường, rượu ngọt lên môi của hình ông táo với mong muốn Táo quân sẽ báo cáo những điều tốt đẹp với Ngọc Hoàng.

4. Au Japon (Nhật Bản)

Vị thần bếp của người Nhật là Daikokuten (Thất Phúc Thần) – chủ sự mọi chuyện nhà cửa, bếp núc và tài lộc của gia chủ. Dân gian nói rằng ngài là vị thần của ngũ cốc, là một trong 7 vị thần may mắn của người Nhật. Ngài có khuôn mặt to lớn, nụ cười sảng khoái, thường cầm theo một cái vồ bằng vàng – đây là cái vồ may mắn, mang lại tiền tài, và ngài thường được khắc họa ngồi trên chĩnh gạo, đặc biệt có những con chuột chạy quanh với ý nghĩa gia chủ có nhiều của, chuột biết nên kéo đến xin ăn.

Ở Nhật, mỗi khi dịp năm mới đến, người ta thường bày bán những bức tượng thần Daikokuten – một biểu tượng của sự may mắn, thịnh vượng. Dù vậy, họ không làm lễ cúng. Hình ảnh thần Daikokuten trước đây còn từng được khắc họa trên những tờ tiền của Nhật Bản.

***

Ồ, vậy hóa ra ở châu Á còn nhiều phiên bản khác của lễ cúng Táo quân đấy nhỉ. Qua khám phá này, ta nhận thấy rằng người dân khu vực châu Á rất coi trọng vị thần bếp của gia đình, luôn coi thần bếp là vị thần của sự sung túc, và hạnh phúc gia đình. Các bạn còn biết quốc gia nào có tục lệ cúng thần bếp nữa không?

– Ánh Tuyết –

Truyện chêm tiếng Pháp: Táo quân và phong tục cúng ông Công ông Táo

L’histoire du Génie du Foyer

Hàng năm cứ vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, người Việt Nam thường có phong tục cúng ông Công ông Táo (fêter le Génie du Foyer). Người người nhà nhà sẽ chuẩn bị những mâm cỗ tươm tất cùng các loại vàng mã, giấy tiền (des objets votifs) và đặc biệt là cá chép vàng (des carpes) để tiễn ông Công ông Táo về trời. Vậy nguồn gốc và ý nghĩa của phong tục này là gì? Hãy cùng Fi tìm hiểu qua bài viết này.

Nguồn gốc lễ cúng Táo Quân (L’origine de la fête)

Táo Quân gồm 3 vị thần: 2 nam và 1 nữ (2 génies masculins et un génie féminin). Chúng ta dễ dàng nhận thấy sự tồn tại rất đa dạng của những dị bản về câu chuyện Táo Quân (plusieurs versions variantes), song nhìn chung, đó là câu chuyện về một đôi vợ chồng sống nhiều năm với nhau nhưng vẫn không có con (un couple qui a vécu plusieurs années mais sans avoir des enfants). Người vợ đã quyết định ra đi để người chồng có thể tìm đến một người phụ nữ khác trong hy vọng sẽ có một đứa con nối dõi tông đường (dans l’espoir d’avoir un enfant pour continuer sa lignée). Nàng đến một ngôi làng khác và lấy một người thợ săn (un chasseur). Song, người chồng cũ vẫn luôn nhớ thương vợ mình. Chàng đã bán nhà và tất thảy của nải (vendre sa maison et ses biens) để đi tìm vợ (à la recherche de sa femme), và sau đó đã trở thành một kẻ ăn xin (un mendiant). Một ngày nọ, một cách hết sức tình cờ, chàng đã đến đúng ngôi nhà của người vợ cũ. Người vợ này đã nhận ra chồng cũ của mình, lấy cơm rượu ra cho chàng ăn một bữa thật ngon, ngờ đâu chàng lại say rượu, ngủ gục. Đúng lúc đó, người chồng mới trở về nhà. Người vợ sợ chồng nghi oan nên đã giấu người chồng cũ trong đống rơm sau vườn (la meule de paille de riz). Người chồng đi săn về mang theo 1 con cầy hương, vui mừng bảo vợ ra chợ mua riềng, sả. Thật không may, trong lúc nổi lửa thui cầy hương, không để ý làm lửa bén vào cây rơm trước nhà. Về đến nhà thấy cây rơm cháy, người vợ đau đớn nhảy vào ngọn lửa (sauter dans le feu). Vì thương vợ, người chồng cũng nhảy vào theo. Ngọc Hoàng Thượng Đế (L’Empereur de Jade) chứng kiến cảnh này, xúc động bởi tình yêu và sự thủy chung của 3 người nên đã phong cho họ là Định phúc Táo Quân (le Génie du foyer – le gardien du Bonheur de la famille). 

Ở nông thôn hiện nay vẫn có những gia đình vẫn dùng bếp kiềng (le trépied) (thường là 3 viên gạch hoặc 3 viên đá) và đây chính là nơi Táo Quân trông giữ. Theo truyền thống, bếp đóng vai trò rất quan trọng, ngọn lửa của bếp thể hiện sự đầm ấm (la tiédeur), hạnh phúc (le bonheur) và sum vầy của một gia đình (l’opulence d’une famille). Nó tượng trưng cho hạnh phúc của gia đình. Người ta nói rằng khi bạn nhìn thấy ngọn lửa trong bếp, bạn sẽ thấy một gia đình (quand on voit le feu de la cuisine, c’est de voir une famille). Giữ được ngọn lửa bếp là giữ được hạnh phúc, đầm ấm đoàn viên, gia đình sung túc. 

Nghi lễ cúng ông Công, ông Táo gồm những gì? (Le culte du génie du foyer)

Trên bàn thờ (Sur l’autel), lễ vật (les offrandes) thường có ba con cá chép đặt trong bát (trois carpes mises dans un bol), ba bộ trang phục bằng giấy gồm quần áo, mũ, hài (trois costumes en papier comprenant les vêtements, les chapeaux et les bottes) ; hoa quả (des fruits, des fleurs), vàng mã (des papiers votifs). Một số người còn làm xôi (riz gluant cuit à la vapeur), các món ăn ngon, bánh chưng (gâteau de riz gluant de forme carré, farci de viande de porc poivrée, de haricot mungo).

Sau lễ cúng, người ta sẽ đốt vàng mã (brûler les papiers votifs) và thả cá chép xuống ao, hồ, sông (libérer les carpes dans un étang, un lac ou une rivière). Cuối cùng, Táo Quân bay lên trời bằng cá chép, đồng thời mang theo vàng mã của gia đình đến cho gia đình nhà trời (la famille à l’Empereur).

Theo truyền thống, cây nêu (perche en bambou) được dựng vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, đến ngày mùng 7 Tết thì được dỡ bỏ nhằm xua đuổi ma quỷ (conjurer les démons) và đón một năm mới an lành (bénéficier d’une bonne nouvelle année).

Trên đây là câu chuyện nho nhỏ về nguồn gốc của lễ cúng ông Công, ông Táo. Việc chúng ta hiểu được nguồn gốc và ý nghĩa những việc ta đang làm đóng vai trò thực sự rất quan trọng trong việc tiếp thu, kế thừa và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Chính vì thế việc tìm hiểu những nét văn hóa này luôn đáng được hoan nghênh, đặc biệt khi chúng ta kết hợp nó với việc học ngoại ngữ phải không nào?

– Ánh Tuyết –

Tên các ký hiệu Toán học trong tiếng Pháp

Les symboles mathématiques – Ký hiệu toán học

Rất nhiều bạn hỏi tại sao lại phải học toán, tại sao phải học những phép tính, những định luật khó đến thế, bởi ra đời đâu phải ai cũng trở thành nhà toán học. Nhưng bạn biết không, chính nhờ toán học mà tư duy nhạy bén và khả năng suy luận của chúng ta được phát triển. 

Nếu bạn là một người đam mê toán học và ngôn ngữ Pháp, vậy thì còn chần chừ gì nữa mà không khám phá ngay cùng Fi cách nói những ký hiệu toán học trong tiếng Pháp.

I. Niveau primaire: Bậc cơ sở

1. Addition: Phép cộng

  • “+” = plus

2. Soustraction: Phép trừ

  • “-” = moins

3. Multiplication: phép nhân

  • “x” ou “.” = fois / multiplié par

4. Division: Phép chia

  • “/” = divisé par

5. Égalité: bằng

  • “=” = égale

6. Plus petit: nhỏ hơn

  • “<” = inférieur à

7. Plus petit ou égal: nhỏ hơn hoặc bằng

  • “≤” = inférieur ou égal à

8. Plus grand: lớn hơn

  • “>” = supérieur à

9. Plus grand ou égal: lớn hơn hoặc bằng

  • “≥” = supérieur ou égal à

II. Niveau secondaire: Bậc phổ thông

  1. “≠” = n’est pas égal / différent de (khác)
  2. “∈” = appartient à / est élément de (thuộc)
  3. “≈” = presque égal (xấp xỉ)
  4. “∣a∣” = Valeur absolue de (trị tuyệt đối)
  5. ” = Racine carrée (căn bậc 2)
  6. ” = Racine cubique (căn bậc 3)
  7. “Π” = Pi 
  8. “∞” = Infini (vô cực)
  9. ” = Delta 
  10. ABC” = L’angle ABC (góc ABC)
  11. “Σ” = Somme (xích ma/tổng tất cả)
  12. ⊂” = Est inclus dans (là tập con của)
  13. “∀” = Quelque soit ou pour tout (với mọi)
  14. “∃” = Il existe (tồn tại)
  15. “∅” = Ensemble vide (tập rỗng)
  16. “!” = unique (duy nhất)
  17. “∪” = Union (hợp)
  18. “∩” = Intersection (giao)
  19. “|” = Tel que (sao cho)
  20. “⇒” = Implique (suy ra)
  21. “⇔” = Équivaut à (tương đương)

“La mathématique est une science qui garantit l’avenir.”

Tạm dịch : Toán học là một môn khoa học quyết định tương lai của chúng ta.

Hãy yêu toán học các bạn nhé <3 

– Ánh Tuyết –

20 cách nói về thời tiết mùa đông trong tiếng Pháp

20 expressions pour parler de la météo d’hiver

Những cơn gió lạnh buốt của mùa đông đang kéo về từng đợt. Nếu bạn thích mùa này, hãy tận hưởng nó, còn nếu bạn không thích, vậy hãy đón chờ mùa xuân sắp tới nhé! Nhưng trong lúc tận hưởng hay chờ đợi đó, hãy khám phá cùng FiClasse 20 cách nói về thời tiết mùa đông bằng tiếng Pháp.

  1.  Une bordée de neige: ngập tuyết
  2. Ne voir ni ciel ni terre: chẳng thấy trời, chẳng thấy đất
  3. Faire un temps de chien: thời tiết vô cùng tệ
  4. Il tombe des peaux de lièvre: tuyết rơi như những cục bông, như da thỏ
  5. Un froid sibérien: lạnh như ở Siberia 
  6. Un brouillard à couper au couteau: sương mù dày đến mức có thể cắt bằng dao
  7. De la poudrerie: một lớp tuyết mỏng nhẹ, dễ bị gió thổi bay lên
  8. Un froid de canard: lạnh cóng 
  9. Une fleurette de neige: tuyết đã rơi một ít
  10. “Il fait frette”!: lạnh dữ dội, cắn da cắn thịt
  11. Un vent à écorner les bœufs: lạnh đến nỗi bò mất sừng
  12. Geler à pierre fendre: lạnh đến mức nước thấm vào đá có thể làm nứt chúng
  13. De la “sloche”: tuyết ướt, dày và đang tan chảy.
  14. De la neige collante: tuyết đã đủ để xây dựng pháo đài, điêu khắc và làm người tuyết
  15. Une tempête de corneille: đợt tuyết rơi cuối đông, tuyết thường ướt và dày, đây có thể được xem như là dấu hiệu của mùa xuân sắp đến 
  16. De la neige brillante: tuyết sáng bóng và các mảnh của nó lấp lánh dưới ánh mặt trời, đó sẽ là dấu hiệu cho thấy sắp có tuyết trở lại
  17. Attacher sa tuque avec de la broche: (Buộc mũ của bạn với một trâm :D) thời tiết xấu sẽ khiến bạn bất ngờ và gió sẽ rất mạnh nên bạn cần chuẩn bị kỹ lưỡng để đối mặt với thời tiết khắc nghiệt
  18. La neige est coulante: tuyết tan chảy thành nước
  19. Le temps est cru: trời vừa lạnh vừa ẩm
  20. Une tempête de grange: cơn bão cuối cùng của mùa đông

Vậy là chúng ta đã hiểu được 20 cách nói về thời tiết bằng tiếng Pháp. Có câu nào phù hợp để miêu tả mùa đông ở Việt Nam không nhỉ?

– Ánh Tuyết –