Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Cách dùng từ Très và beaucoup trong tiếng Pháp

“Très” và “beaucoup” là 2 từ được sử dụng vô cùng phổ biến, nhưng có những cấu trúc đặc biệt và những lưu ý khi sử dụng mà chúng ta đôi khi lãng quên mất. Vậy hãy ôn lại cùng Fi trong bài viết này nhé.

Très Beaucoup
1. Đi với tính từ:

Ex: Je suis très contente.

Elle est très intelligente.

2. Đi với trạng từ:

Ex: Il travaille très bien.

Ils vont très souvent au cinéma.

3. Đi với một số cấu trúc sau đây :

Avoir faim, avoir soif, avoir peur, avoir envie, avoir mal, avoir froid

Être en colère, être en retard, faire plaisir,…

Ex : J’ai très envie de manger un bon coussoulet.

Vous êtes très en retard. Nous avons commencé sans vous.

Votre message nous a fait très plaisir. 

1. Đi với động từ:

Ex: Il aime beaucoup les spaghettis.

Il a beaucoup travaillé.

2. Đi với danh từ:

Ex: Elle a beaucoup de chance.

Il a beaucoup d’amis.

3. Đi với trạng từ “trop” và “plus” :

Ex : Il est beaucoup trop jeune pour trouver cela intéressant.

Vous êtes beaucoup trop en retard, j’ai déjà terminé.

Elle travaille beaucoup trop.

Ils vont beaucoup plus souvent au cinéma, cette année.

Elle a beaucoup plus d’imagination que moi.

Attention :

  • Không bao giờ sử dụng très và beaucoup cùng nhau.

Thay vào đó, chúng ta có thể nói là : Le chat est extrêmement fatigué.

  • Để nhấn mạnh, chúng ta có thể dùng “beaucoup” và “très” đi kèm với vraiment.

Ex : Il travaille vraiment très bien.

Ils vont vraiment très souvent au cinéma.

J’ai vraiment très envie de manger un bon cassoulet.

Il aime vraiment beaucoup les spaghettis.

Elle a vraiment beaucoup de chance.

Elle a vraiment beaucoup plus d’imagination que moi.

– Ánh Tuyết –

Danh ngôn tiếng Pháp về phụ nữ (phần 2)

Phụ nữ luôn là cảm hứng bất tận cho các sáng tác, và với danh ngôn trong tiếng Pháp cũng vậy. Có rất nhiều câu nói hay về chủ đề phụ nữ mà FiClasse đã chia sẻ trong bài viết trước đó, nhưng chưa hết đâu, hãy cùng khám phá thêm những câu nói thú vị dưới đây nhé!

1. Une femme peut pleurer, s’effondrer, mais lorsqu’elle séchera ses larmes, elle se relèvera. Et plus rien ne l’arrêtera.

Người phụ nữ có thể khóc, có thể suy sụp, nhưng khi mà cô ấy lau đi những giọt nước mắt, cô ấy sẽ đứng dậy. Và chẳng điều gì có thể ngăn cản được người phụ nữ này.

2. Sous chaque femme forte et indépendante se trouve une petite fille brisée qui a dû apprendre à se relever et à ne jamais dépendre de personne.

Dưới một người phụ nữ mạnh mẽ và độc lập là một cô gái đã từng bị tổn thương, người đã học cách tự đứng dậy và không bao giờ trông chờ vào người khác.

3. Les femmes fortes ont tendance à être perçues comme “froides” ou “méchantes” tout simplement parce qu’elles refusent d’être acquises et/ou maltraitées.

Những người phụ nữ mạnh mẽ thường có xu hướng bị coi là “máu lạnh” hoặc “tồi tệ” chỉ bởi vì họ từ chối việc bị chinh phục và/hoặc bị đối xử tệ bạc.

4. Une femme peut être ton bébé, ta princesse, ta vie, mais jamais ton jouet.

Một người phụ nữ có thể là bé cưng, là công chúa, là cuộc sống, nhưng không bao giờ là đồ chơi của bạn.

5. Une vraie femme peut tout faire toute seule… Mais un vrai hommene la laisse pas.

Một người phụ nữ thật sự có thể làm mọi thứ một mình… Nhưng một nguồi đàn ông thực sự sẽ không để cô ấy làm như vậy.

6. Les femmes seront moins chiantes quand les hommes seront mooins cons!

Phụ nữ sẽ bớt phiền phức nếu đàn ông bớt ngốc nghếch.

7. Beaucoup savent séduire une femme. Peu savent rendre une femme heureuse.

Nhiều người biết cách quyến rũ phụ nữ. Ít người biết cách làm phụ nữ hạnh phúc.

8. Aucune femme ne dépend d’un homme pour vivre… Au contraire, tous les hommes dépendent d’une femme pour naître.

Không có người phụ nữ nào lệ thuộc vào một người đàn ông để được sống… Ngược lại, bất cứ người đàn ông nào cũng cần có một người phụ nữ thì mới được sinh ra.

9. Le vent change chaque jour, la femme chaque seconde.

Hướng gió thay đổi mỗi ngày. Phụ nữ thay đổi mỗi giây.

10. Quand une femme est amoureuse, aucun autre ne compte à ses yeux.

Khi một phụ nữ đang yêu, không một ai khác lọt vào mắt cô ấy.

11. Les femmes n’ont pas besoin d’un homme pour résoudre leurs problèmes, elles ont besoin d’un homme qui ne soit pas un problème à résoudre.

Phụ nữ không cần một người đàn ông giúp giải quyết các vấn đề của họ. Họ cần một người đàn ông mà chính anh ta không trở thành vấn đề mà cô ấy phải giải quyết.

12. Une belle femme est faite de respect et d’éducation, non de font de teintet e talons.

Sự tôn trọng và giáo dục làm nên người phụ nữ đẹp, chứ không phải màu kem nền hay giày cao gót.

Xem lại Phần 1 tại: 10 danh ngôn tiếng Pháp về người phụ nữ – Học tiếng Pháp (tiengphapthuvi.fr)

– Thanh Ngân –

Phân biệt prix, frais và coût

Tại sao lại là « frais d’études » mà không phải là « coût d’études » hay « prix d’études » ?

Prix, frais và coût là 3 từ mang nghĩa rất gần nhau, và đôi khi khiến chúng ta rất khó để phân biệt. Vậy hãy cùng Fi tìm ra điểm khác biệt giữa chúng nhé !

1. Coût

« Coût » có nghĩa là khoản tiền phải bỏ ra để có được hay thực hiện một thứ gì đó. 

2. Prix

Còn « prix » thì chỉ giá trị thị trường của một món hàng hay một dịch vụ, là khoản tiền trả hoặc nhận trong một giao dịch.

Ex : Le coût de ce genre de réception est toujours élevé, mais le traiteur m’a fait un bon prix. (Chi phí tiếp khách kiểu này luôn rất cao, nhưng người phục vụ đã cho tôi một mức giá hời)

3. Frais

« Frais » có nghĩa là chi phí phải chi trả cho một hoạt động nào đó. Và chúng ta sử dụng để chỉ tổng khoản tiền phải chi trả cho sự hoạt động của một công ty hay một cơ sở trong việc liên quan đến thủ tục hành chính, pháp luật.

Attention : 

  • Frais luôn ở dạng số nhiều. Ngay cả khi chúng ta dùng phủ định với « aucun » thì « aucun » cũng sẽ chuyển thành dạng số nhiều.
  • Khi frais đi với một danh từ đằng sau thì chúng ta sẽ nối bằng giới từ « de » và không có mạo từ.

Ex : Frais d’inscription (Phí ghi danh)

Frais d’études (Học phí)

Frais de déplacement (Phí di chuyển)

Conclusion – Ví dụ cuối để kết luận nhé!

+ Le coût d’un bâtiment comprend non seulement le prix d’achat, mais aussi les frais, juridiques et autres, liés à la transaction.

Phí mua một tòa nhà không chỉ bao gồm giá mua, mà còn có cả những chi phí liên quan đến thủ tục hành chính, pháp luật, liên quan đến giao dịch.

+ Albert a rénové sa maison à faible coût. Il a acheté le bois pour son plancher à prix réduit et n’a eu aucuns frais de livraison à payer.

Albert đã tu sửa lại nhà mình ở một cái giá thấp. Anh ấy đã mua gỗ giảm giá cho sàn nhà và không có bất cứ một chi phí vận chuyển nào phải trả cả.

– Ánh Tuyết –

Cùng học tiếng Pháp và khám phá 8 loại trà có tác dụng tốt nhất đối với sức khỏe

Les 8 meilleurs types de thés et leurs bienfaits sur la santé

Bạn có biết rằng trà là thức uống tiêu thụ nhiều thứ hai trên thế giới chỉ sau nước không? Dường như thưởng trà đã trở thành một nét văn hóa đặc trưng của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Người ta yêu trà nhiều đến vậy một phần cũng vì sự đa dạng của nó. Trên thế giới có vô vàn những loại trà khác nhau và đem đến cho ta cũng vô vàn những lợi ích sức khỏe. Vậy đâu là loại trà được khuyên dùng nhất? Hãy khám phá trong bài viết dưới đây của Fi.

1. Thé vert (Trà xanh):

Trà xanh được làm từ lá của cây trà chưa trải qua công đoạn làm héo và oxy hóa giống với cách chế biến trà Ô Long và trà đen.

Trà xanh là một loại trà đa năng (polyvalent) với những lợi ích mà nhiều người đã biết đến. Nó rất tốt cho việc điều trị một số bệnh và các vấn đề sức khỏe. Trà xanh có khả năng giảm đau do viêm khớp, sưng tấy và đau nhức sau khi vận động cơ thể (diminuer les douleurs liées à l’arthrite, aux inflammations et aux courbatures après un exercice physique). Nó cũng rất tốt trong việc điều trị bệnh đầy hơi (les ballonnements). Trong trà xanh có chứa một hoạt chất: EGCG (epigallocatechin gallate) là một catechin mạnh. Nó cũng hỗ trợ rất nhiều trong chế độ ăn kiêng giảm cân (les régimes pour perdre du poids).

Nói tóm lại, lợi ích trà xanh: chống đầy hơi (agir contre les ballonnements), giảm đau (soulage les douleurs), dị ứng (les allergies), mụn trứng cá (l’acné) và thúc đẩy quá trình giảm cân (favoriser la perte de poids).

2. Camomille (Trà hoa cúc):

Đây là một loại trà thảo mộc có thành phần chính từ hoa cúc khô. Theo nhiều nghiên cứu, hoa cúc dùng làm trà có tên khoa học là Chrysanthemum Indicum, họ Asteraceae, có vị đắng, cay, tính mát.

Nếu bạn đã ăn quá nhiều vào bữa tối, hãy uống một tách trà hoa cúc. Điều này sẽ giúp thư giãn các cơ của bạn (détendre vos muscles), đặc biệt là những cơ tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa (le transit). Điều này sẽ giúp bạn không bị đầy hơi trong dạ dày (éviter d’avoir trop de gaz dans votre estomac). Hoa cúc cũng được biết đến với tác dụng làm dịu các vấn đề về tiêu hóa (soulager les problèmes de digestion). Trà hoa cúc cũng có thể giúp chữa vẩy nến (le psoriasis), chàm (l’eczéma) và mụn trứng cá (l’acné). Cuối cùng, nó cũng giúp ta có một giấc ngủ ngon (l’endormissement) và điều trị viêm kết mạc (la conjonctivite).

Chốt lại, lợi ích của trà hoa cúc: tạo điều kiện cho giấc ngủ (faciliter le sommeil), điều trị các vấn đề về da (soigner les problèmes de peau), các vấn đề về tiêu hóa (les problèmes digestifs), lo lắng (l’anxiété) và đầy hơi (les ballonnements).

3. Thé menthe (Trà bạc hà):

Bạc hà thuộc họ spearmint giàu chất limonene, cineol, dihydrocarvone và có vị ngọt. Trà bạc hà có tác dụng làm dịu cơn đau, rất tốt để điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi và chướng bụng (les troubles digestifs comme les gaz et les ballonnements). Nó cũng có hiệu quả chống đau đầu và đau bụng kinh (les maux de tête et les crampes menstruelles). Nó có đặc tính giảm đau và chống viêm (des propriétés apaisantes et anti-inflammatoires).

Lợi ích: Giảm buồn nôn (soulager des nausées), điều trị hôi miệng (traiter la mauvaise haleine), các vấn đề về tiêu hóa (les problèmes digestifs), đau đầu (les maux de tête) và đau bụng kinh (les douleurs menstruelles).

4. Thé hibiscus (Trà hibiscus):

Hibiscus là một loại trà thảo dược, được biết đến với rất nhiều tên gọi khác nhau như atiso đỏ, hoa dâm bụt, bụp giấm, bụp giấm, cây rau chua, bụp chua, lá giấm, hoa vô thường,… Hoa hibiscus chứa hàm lượng chất chống oxy hóa cao (les antioxidants). Giàu vitamin C và chất chống oxy hóa, trà Hibiscus được biết đến với công dụng làm giảm huyết áp (diminuer la pression artérielle). Nó cũng rất hữu ích để chống lại các loại viêm nhiễm (les inflammations), cho dù là ở màng nhầy khi bị viêm họng (des muqueuses dans le cas de maux de gorge), nướu răng khi bị loét miệng (des gencives en cas d’aphtes) và cả viêm bàng quang (des cystites).

Lợi ích: giảm huyết áp cao (l’hypertension artérielle) và chữa lành các vấn đề về hô hấp (les problèmes respiratoires).

5. Thé oolong (Trà ô long):

Những lợi ích sức khỏe của trà ô long được biết đến nhiều ở châu Á. Đặc biệt, nó làm giảm các nguy cơ liên quan đến bệnh tim và các rối loạn viêm nhiễm (les risques liés aux maladies cardiaques et les troubles inflammatoires). Nó cũng giúp giảm mức cholesterol (réduire le taux de cholestérol),  kích thích kỹ năng tư duy (les capacités de réflexion) và cải thiện sự tỉnh táo của tinh thần (la vigilance mentale).

Lợi ích: thúc đẩy giảm cân (la perte de poids) và kích thích sự trao đổi chất (le métabolisme).

6. Thé matcha (Trà matcha):

Cũng giống trà hibiscus, trà matcha rất giàu chất chống oxy hóa nên khi uống vào cơ thể sẽ tạo ra nhiều năng lượng hơn (produire davantage d’énergie). Loại trà Nhật Bản này cũng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch (renforcer le système immunitaire). Một lượng lớn chất chống oxy hóa được tìm thấy trong loại trà này cũng giúp giữ cho làn da khỏe mạnh (garder une peau saine) và chống lại các tia UV độc hại (protéger contre les rayons UV nocifs). Cuối cùng, nó thúc đẩy giảm cân ở bụng (la perte de poids au niveau du ventre).

Lợi ích: Tăng cường hệ thống miễn dịch (stimuler le système immunitaire), giải độc và đốt cháy mỡ bụng (détoxifier et brûler la graisse du ventre).

7. Thé noir (Trà đen):

Trà đen hay còn gọi là Hồng trà (gọi theo cách phân loại của Trung Hoa) là loại trà lên men toàn phần từ lá của cây chè (Camellia sinensis). Loại trà này khi pha sẽ cho ra màu nước đỏ tùy mức độ oxy hóa khác nhau mà màu nước sẽ đậm nhạt khác nhau, vì vậy mà trà đen còn được gọi là hồng trà là để chỉ đặc điểm này. Nó giúp chữa các vấn đề về lượng đường trong máu và hạn chế cảm giác thèm ăn (soigner les problèmes de niveau de sucre dans le sang et à freiner les fringales). Sự kết hợp của hai tác động này sẽ kích thích giảm cân. Trà đen cũng có hiệu quả trong việc điều trị chứng đau đầu và mất thăng bằng (traiter les maux de tête et les pertes d’équilibre).

Lợi ích: chữa lành các vấn đề liên quan đến lượng đường trong máu (soigner les problèmes liés au niveau de sucre dans le sang), kích thích giảm cân (stimuler la perte de poids), làm dịu đau đầu (apaiser les maux de tête) và chữa tiêu chảy (soigner la diarrhée)

8. Thé blanc (Trà trắng):

Quy trình sản xuất trà trắng không khác gì so với quy trình sản xuất các loại trà xanh và trà đen. Tuy nhiên, trà trắng ít phổ biến hơn, có lẽ vì nó có hương vị nhẹ hơn. Tuy nhiên, nó lại chứa lượng lớn chất chống oxy hóa đáng kể.

Trà trắng được sản xuất chủ yếu ở Trung Quốc, nhất là ở tỉnh Phúc Kiến và giờ đây nó được sản xuất nhiều ở phía đông nước Nepal, Thái Lan, Đài Loan, phía nam Sri Lanka và phía đông bắc của Ấn Độ.

Nó được biết đến với vai trò để thúc đẩy quá trình trao đổi chất (booster le métabolisme). Sự hiện diện của các axit amin và L-theanine trong trà giúp chống lại căng thẳng và cải thiện sự tập trung (combattre le stress et d’améliorer la concentration).

Lợi ích: chống stress (antistress), chống lão hóa (antivieillissement), kích thích giảm cân và giải độc (stimuler la perte de poids et détoxifier).

Đọc xong hết, bạn thấy mình có thích uống trà hơn không?

– Ánh Tuyết –

Giờ Trái Đất: 8 điều có thể làm trong bóng tối

Une heure pour la terre: 8 choses à faire dans le noir

Chúng ta sẽ cùng đón chào Giờ Trái Đất trong nhiều suy tư về vấn đề môi trường hiện nay. Rất nhiều người có băn khoăn rằng trong suốt một giờ đó thì chúng ta nên làm gì? Quả thật đây là một câu hỏi rất thú vị phải không nào? Vậy thì còn ngần ngại gì mà không đọc ngay gợi ý 8 hoạt động được đề xuất khi ta “tắt đèn”.

1. Souper à la chandelle (Dùng bữa dưới ánh nến):

Hãy chuẩn bị một bữa tiệc nhỏ bên bạn bè, người thân, và bên ánh nến lung linh. Đây có thể sẽ trở thành một trong những giây phút ấm cúng nhất của bạn trong năm ấy. Trong khoảng thời gian đó, ngoài những câu chuyện thường ngày, chúng ta có thể bàn luận, chia sẻ về vấn đề môi trường và về những giải pháp mà mỗi cá nhân đều có thể áp dụng được để góp phần bảo vệ môi trường sống của mình.

2. Observer les étoiles (Ngắm sao):

Bạn biết đấy, ngày nay, quả thật rất khó để tìm một nơi mà ta có thể ngắm nhìn được những ngôi sao tỏa sáng trên bầu trời. Đâu đâu ta cũng chỉ thấy ngập tràn ánh đèn điện thành phố. Chính vì vậy, Giờ Trái Đất đương nhiên sẽ là một cơ hội đặc biệt để ta ngắm nhìn ánh sao trời hơn bao giờ hết và đặc biệt là bằng mắt thường. Bạn thực sự nên tận dụng cơ hội này.

3. Jeux de société (Trò chơi tập thể) :

Với gia đình hoặc bạn bè, bạn có thể cùng nhau chơi rất nhiều trò chơi khác nhau dưới ánh nến ấm cúng: Đại chiến Uno, Ma sói, Mèo nổ – Exploding Kittens, cờ tỷ phú, bài Bang, rút gỗ Jenga,… – những trò Board game vô cùng nổi hiện nay. Bạn có thể phấn khích đến độ sau một giờ quên luôn việc bật đèn trở lại.

4. Exercices (Tập thể dục):

Hãy thử thực hiện một vài bài tập yoga, thiền, một mình hoặc với những người khác. Không có gì tuyệt bằng việc giữ gìn sức khỏe, bạn nhỉ?

5. Participer à un événement communautaire (Tham gia một sự kiện cộng đồng) :

Trên khắp thế giới, sẽ có các sự kiện kỷ niệm Giờ Trái đất trong một tập thể lớn. Hãy thử xem xem các tổ chức cộng đồng hoặc doanh nghiệp trong khu vực của bạn có tổ chức các hoạt động tuyệt vời như thế này không nhé. Khi chúng ta cùng nhau tham gia sự kiện này, ta sẽ có một tâm thế rất khác đấy.

6. Sortir au grand air (Ra ngoài hóng gió):

Ý tưởng này không tồi chút nào đúng không? Đặc biệt là đối với các cặp tình nhân muốn có một không gian chỉ dành cho nhau. Hãy đến một nơi nào đó yên tĩnh, cùng nhau tận hưởng khoảnh khắc cả thế giới hành động vì môi trường.

7. Relaxer (Thư giãn):

Giờ Trái đất có thể là thời gian để cho mỗi gia đình thư giãn trong sự riêng tư tại nhà, hoặc thậm chí là một cơ hội để làm một điều rất tốt, đó là ở với chính mình. Mỗi người đều cần thời gian để thư giãn và xả stress, hãy tận dụng ngay giờ Trái Đất!

8. Réfléchir à notre planète (Suy nghĩ về Trái Đất của chúng ta):

Cuối cùng, Giờ Trái đất có thể trở thành thời điểm cho bạn suy nghĩ về vai trò của mình đối với biến đổi khí hậu và những hành động, cử chỉ dù nhỏ nhặt nhất mà bản thân có thể làm để bảo vệ hành tinh này. Rút phích cắm các thiết bị di động của bạn và suy nghĩ về điều đó trong giây lát. Bạn có thể thảo luận điều này với những người thân yêu của mình, nhưng bất cứ khi nào có thể, hãy làm điều đó với nhau, bạn nhé.

Vào ngày 27 tháng 3 năm 2021 lúc 8:30 tối theo giờ địa phương, sáu lục địa, hơn 100 quốc gia và 24 múi giờ sẽ tập hợp lại thành một cộng đồng toàn cầu để thực hiện thông điệp bằng một hành động đơn giản là tắt đèn. Hãy tích cực tham gia phong trào chống biến đổi khí hậu này. Sát cánh bên nhau, chúng ta sẽ có sức mạnh!

– Quỳnh Hoàng –

Học trên lớp có phải chỉ cần chăm chú nghe giảng không?

Có bao nhiêu bạn thường xuyên trải qua những tiết học dài dằng dặc? Có bao nhiêu bạn gặp phải những vấn đề về sự mất tập trung trong lớp học? Và có bao nhiêu bạn cảm thấy sau những tiết học ấy mình chẳng thu lượm được điều gì? 

Bạn biết đấy, mỗi người sẽ lại có những vấn đề riêng khi học trên lớp. Điều quan trọng là bạn có nhận thức được nó không, và bạn làm như thế nào để tìm được giải pháp. Nghe thì đơn giản đấy, nhưng làm được hay không thì thật khó nói. Thứ nhất, việc bạn gọi tên được vấn đề mình đang gặp phải, tất nhiên, không phải ai cũng làm được. Rất nhiều bạn có xu hướng làm ngơ, ậm ừ, bỏ qua, buông thả bản thân, không giao tiếp với chính mình. Việc này cũng giống như hình ảnh con ếch trong nồi đứng trước nguy cơ “lên đĩa”, rõ ràng có khả năng nhảy ra khỏi nồi để thoát thân, nhưng vẫn mặc kệ, “không thèm” nhận thức những thứ đang xảy ra xung quanh mình. Thứ hai, chúc mừng bạn, bạn đã nhận thức được vấn đề của mình, nhưng lại tiếc thay, nhiều người lại không hành động, hoặc có hành động để thay đổi nhưng lại chưa tìm được đúng phương pháp phù hợp với mình. 

Các bạn học sinh, sinh viên thân mến, Fi rất hiểu, rất đồng cảm, và thực sự muốn giúp các bạn vượt qua những vấn đề ấy. Chính vì nguyên cớ đấy, Fi sẽ tổng hợp một bài viết liên quan đến những vấn đề bạn thường gặp phải khi học ở trên lớp và đưa ra một vài lời khuyên mong là sẽ hữu ích với nhiều bạn.

1. Chán nản, mệt mỏi:

  • Nguyên nhân thứ nhất: Vấn đề sức khỏe

Rất có thể tối qua bạn chưa ngủ đủ giấc vì mải cày một bộ phim nào đó, hay bạn say mê với những đoạn phim “cuốn” vô cùng trên mạng, cũng rất có thể buổi sáng bạn có thói quen tắt đồng hồ báo thức và đi ngủ tiếp, bạn lỡ dậy quá muộn và không kịp ăn sáng,… Tất cả những vấn đề đó đều ảnh hưởng rất lớn đến việc học trên lớp của bạn, khiến bạn mệt mỏi, chỉ muốn nằm ườn ra bàn. “Ôi mỏi lưng quá, nằm ra bàn học cho đỡ mệt cũng được” ? “Ừ thôi hơi mỏi mắt, nhắm vào một tý cho đỡ mỏi vậy” ? “Tai mình vẫn đang nghe cô giáo giảng này… nhưng sao tiếng dần dần bé đi… sao không thấy cô nói nữa nhỉ…” ? 3 tiếng sau, chuông báo tan học, giật mình tỉnh dậy.

Giải pháp đề xuất: Ăn đủ, ngủ đủ, ăn đúng, ngủ đúng, tự mình chuẩn bị một thể chất thật tốt cho những giờ học kéo dài.

  • Nguyên nhân thứ hai: Tự mình không có mục tiêu học

Ủa mình học cái này để làm gì? Tại sao mình phải học môn này? Môn này chẳng có ích gì cho mình cả!

Bạn thân yêu à, dù bạn đúng hay sai thì cuối cùng bạn vẫn phải học. Hãy có tư duy chắt lọc và lượm lặt bởi môn nào đã được đưa vào chương trình dạy và học thì kiểu gì cũng có những thứ hữu ích cho ta. Hãy cố gắng tìm được những lý do, những yếu tố mà bản thân mình thấy hay ho ở môn học này. Đằng nào cũng phải học, thôi thì học cho ra tấm ra món, ra thứ gì đó mà giúp tiết kiệm tiền học lại, thi lại vậy.

  • Nguyên nhân thứ 3: Thầy cô giảng bài quá chán

Quả thật không sai, nhiều thầy cô giảng bài không hề có tính sáng tạo, khiến học sinh, sinh viên vô cùng buồn ngủ, chán ghét môn học này. Nhiều thầy cô giảng quá dễ, khiến ta thấy mất thời gian khi nghe. Lại cũng có nhiều thầy cô giảng quá khó, quá trừu tượng, không truyền tải được kiến thức cho học sinh. Với trường hợp đầu tiên, bạn hãy đọc tài liệu trước ở nhà, đọc sách báo, tìm tòi thông tin liên quan và tự mình vạch ra những câu hỏi chưa giải quyết được. Khi lên lớp, chúng ta sẽ tận dụng thời gian để hỏi những thứ chúng ta không hiểu thay vì phàn nàn về việc kiến thức giảng quá dễ. Tất nhiên, các thầy cô cũng sẽ sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của bạn thôi. Với trường hợp còn lại, dù bạn không hiểu gì cả nhưng cũng đừng quá lo lắng. Hãy cố gắng chép toàn bộ những gì thầy cô nói vào vở, sau giờ học đó chúng ta sẽ dành thời gian từng bước từng bước cố gắng hiểu nội dung thầy cô muốn truyền đạt, còn điểm nào vẫn chưa hiểu thì liên hệ bạn bè thầy cô để được giải đáp.

2. Mất tập trung:

  • Nguyên nhân thứ nhất: Khả năng tập trung của con người không phải ai cũng tốt

Nhiều nhà khoa học đã chứng minh, chúng ta thường chỉ tập trung được trong 10 phút, và sau đó, các giáo viên cần kéo lại sự chú ý của học sinh, sinh viên bằng cách đặt ra những câu hỏi tác động vào cảm xúc và nhận thức của họ. Ví dụ: “Các em đã thấy bức ảnh này ở đâu chưa?”, “Các em cảm thấy như thế nào khi nhìn thấy cái này?”,… Thật vậy, khoa học đã chứng minh não thường tập trung hơn vào những thứ liên quan đến cảm xúc. Tất nhiên, không phải thầy cô nào cũng biết điều đó, chính vì thế học sinh, sinh viên chúng ta phải tự lấy lại sự chú ý cho mình, để tránh tình trạng chán nản trong dòng chảy dài đằng đẵng của giờ học. 

Một cách giải quyết rất đơn giản là bạn hãy chăm chỉ giơ tay phát biểu. Đây chính là một trong những cách bắt bản thân mình tập trung tốt nhất. Hơn nữa, bạn còn giành cơ hội để được sửa, được chữa lỗi. Còn gì tuyệt hơn? Đừng ngại phát biểu bởi bạn biết không, bạn chính là đứa cứu cánh cho cả lớp, cho những con người bị động, mỗi lần thầy cô hỏi là chỉ biết cúi đầu để tránh đụng phải ánh mắt của giáo viên. Mỗi khi bạn giơ tay là có rất nhiều người thở phào nhẹ nhõm, một là bởi họ không dám phát biểu, hai là vì những câu hỏi mà bạn đưa ra có thể cũng chính là vấn đề mà họ đang gặp phải. Biết đâu họ đang thầm cảm ơn bạn thì sao?

  • Nguyên nhân thứ hai: Vấn đề cá nhân

Bạn gặp phải một vấn đề nào đó, chuyện gia đình, chuyện bạn bè, hay chuyện bạn lỡ nhận điểm kém ở một môn nào khác,… Những điều đó cứ lởn vởn trong đầu bạn, khiến bạn không tài nào tập trung vào bài giảng của thầy cô được. 

Giải pháp: Hít thở đâu, tự hỏi bản thân xem nó có đáng để bạn bận tâm không, viết những mối bận tâm đó vào một cuốn sổ mang tên “sổ xao nhãng”, tự nhủ khi nào tan học mình sẽ giải quyết tiếp. Khi mình viết ra rồi, não bộ sẽ ghi nhận và tự động không cho những mối bận tâm đó lởn vởn xung quanh nữa. Ngoài ra, hãy học cách quản lý cảm xúc của chính mình, cố gắng giao tiếp và tự vấn.

  • Nguyên nhân thứ ba: Môi trường học

Môi trường xung quanh cũng ảnh hưởng nhiều đến bạn. Lớp quá đông, bạn bè nói chuyện rôm rả, đứa đằng trước quá cao, rồi thỉnh thoảng nhìn sang đứa bên cạnh tự hỏi: “Sao tay nó lắm lông thế?”, nhìn bạn đằng trước: “Không biết mấy ngày rồi nó chưa gội đầu mà tóc bết thế?”. Ối giời ơi, nói chung là những thứ nhỏ nhặt này cũng làm ta bận tâm không ít đâu.

Thế thì phải làm sao? Hãy ngồi bàn đầu, đối diện với giáo viên. Vừa nghe rõ thầy cô giảng, vừa không có những đứa xung quanh ảnh hưởng. Tiện thể bạn cũng có thể ghi âm bài giảng để về nhà nghe lại. Cách dẫn dắt vấn đề, đưa ra những chỉ dẫn của các thầy cô cũng rất đáng để học hỏi, nó sẽ giúp ta nhớ bài học một cách có logic, hệ thống.

  • Nguyên nhân thứ tư: Sốc văn hóa

Rất nhiều sinh viên khi bắt đầu bước vào giảng đường Đại học đã bị choáng ngợp và sốc toàn tập. Học quá nhanh, giờ học quá dài, quá nhiều bài tập, mà đã thế học lại khác thi rất nhiều. Quả là bể khổ mà.

Nhưng đừng quá ám ảnh về điều này, đến với môi trường mới nào ta cũng cần có thời gian để thích nghi. Hãy giao lưu, kết bạn và đặc biệt là tương tác tốt với thầy cô để hỏi sự giúp đỡ khi cần thiết. 

———————-

Voilà, trên đây là những gì Fi thực sự muốn chia sẻ để giúp đỡ các bạn trong công cuộc học tập trên lớp đầy vất vả và gian truân. Hãy cố gắng kiên trì áp dụng những lời khuyên trên, biết đâu bạn sẽ nhận lại kết quả ngoài trông đợi. Thực sự Fi rất rất mong mọi học sinh, sinh viên đều tìm ra được những phương pháp học phù hợp với bản thân mình bởi nhìn thấy các bạn bế tắc là lòng chúng tớ không yên chút nào.

– Đội ngũ FI – 

Tổng quan về ngôn ngữ Pháp – bạn nên biết!

Là một người học tiếng Pháp, sử dụng tiếng Pháp, nhưng bạn đã biết những gì về nó? Cùng có một cái nhìn tổng quan về ngôn ngữ này qua bài viết dưới đây.

  • Le français est déclaré langue officielle en France en 1539.

(Tiếng Pháp được công nhận là ngôn ngữ chính thức của Pháp vào năm 1539)

  • En général, on sait que l’on parle français en France, dans une partie du Canada, une partie de la Belgique, et une partie de la Suisse. Mais la langue française s’étend bien plus loin! En effet, le français est une langue parlée sur les cinq continents, et l’Europe ne regroupe que 45% des francophones en 2015.

(Nhìn chung, chúng ta đều biết người nói tiếng Pháp phần lớn đều ở Pháp, một vùng của Canada, một vùng của Bỉ và một vùng của Thụy Sỹ. Tuy nhiên, tiếng Pháp còn phủ rộng hơn thế. Thật vậy, tiếng Pháp là ngôn ngữ được nói trên toàn thế giới, ở châu Âu chỉ chiếm 45% năm 2015.)

  • Il est parlé, en 2018, sur tous les continents par environ 300 millions de personnes : 235 millions l’emploient quotidiennement et 90 millions en sont des locuteurs natifs. 

(Vào năm 2018, tiếng Pháp được nói trên toàn thế giới bởi 300 triệu người : 235 triệu người sử dụng hàng ngày và 90 triệu và người bản ngữ)

  • En 2018, 80 millions d’élèves et étudiants s’instruisent en français dans le monde. 

(Vào năm 2018, 80 triệu học sinh và sinh viên được giảng dạy bằng tiếng Pháp trên thế giới)

  • Selon l’Organisation Internationale de la Francophonie, il y aura 700 millions de francophones dans le monde en 2050.

(Theo như Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ, sẽ có 700 triệu người nói tiếng Pháp trên thế giới vào năm 2050)

  • Le français est ainsi langue officielle ou co-officielle dans 29 pays

(Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức và đồng chính thức trên 29 đất nước.)

Il est seule langue officielle dans 13 pays, tous membres de l’Organisation internationale de la Francophonie :

(Đây là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở 13 quốc gia, là các thành viên của Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ)

  • En Europe (Châu Âu) : France et Monaco 
  • En Afrique (Châu Phi) : Bénin, Burkina Faso, République démocratique du Congo (RDC), Congo, Côte d’Ivoire, Gabon, Guinée, Mali, Niger, Sénégal et Togo

Il est une des langues officielles de 16 autres pays, également tous membres de l’OIF :

(Nó là một trong những ngôn ngữ chính thức ở 16 quốc gia khác, cũng là các thành viên của OIF)

  • En Europe (Châu Âu) : Belgique, Luxembourg et Suisse 
  • En Afrique (Châu Phi) : Burundi, Cameroun, Comores, Djibouti, Guinée équatoriale, Madagascar, République centrafricaine, Rwanda, Seychelles et Tchad 
  • En Amérique (Châu Mỹ) : Canada et Haïti 
  • En Océanie (Châu Đại Dương) : Vanuatu

Le français est aussi une langue présente, sans statut officiel, dans 7 autres pays, où il est parlé par plus de 20% de la population:

(Tiếng Pháp cũng là một ngôn ngữ tồn tại nhưng không có vị trí chính thức trong 7 quốc gia sau, nơi mà nó được nói bởi hơn 20% dân số)

  • Au Maghreb (Vùng Maghreb): Algérie, Maroc, Tunisie
  • En Afrique (Châu Phi) : Mauritanie
  • Au Moyen-Orient (Trung Đông) : Liban
  • Dans l’océan Indien (Ấn Độ Dương) : Maurice
  • En Europe (Châu Âu) : Andorre.

Parmi ces derniers pays, un seul, l’Algérie, n’est pas membre de l’OIF.

(Trong số các quốc gia này, chỉ có một nước duy nhất, Algeria, là không phải thành viên của OIF.)

L’espace linguistique francophone comprend donc 36 pays.

(Do đó, không gian ngôn ngữ nói tiếng Pháp bao gồm 36 quốc gia.)

Le français est ainsi langue officielle et de travail à l’Organisation des Nations Unies (ONU) et dans ses agences comme l’UNESCO, l’OMS, la FAO, l’OIT, le PNUD, l’UNICEF…; à l’Union africaine; l’Organisation des Etats américains; l’Association des Etats de la Caraïbe; l’Organisation de la Conférence islamique; le Conseil de l’Europe; l’OCDE; l’OTAN; la Cour internationale de Justice et dans le mouvement sportif international, au Comité international olympique ou encore à la FIFA.

(Vì vậy, tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức và làm việc tại Liên hợp quốc và trong các cơ quan của tổ chức này như UNESCO, WHO, FAO, ILO, UNDP, UNICEF…; tới Liên minh Châu Phi; Tổ chức các Quốc gia Châu Mỹ; Hiệp hội các quốc gia vùng Caribe; Tổ chức Hội nghị Hồi giáo; Hội đồng Châu Âu; OECD; NATO; Tòa án Công lý Quốc tế và trong phong trào thể thao quốc tế, Ủy ban Olympic Quốc tế và FIFA.)

Bạn còn biết thông tin nào về ngôn ngữ này nữa? Hãy chia sẻ cùng Fi để cùng hiểu và cùng yêu nó nhé.

Xem thêm thông tin về khối Pháp ngữ tại đây.

– Đội ngũ FI –