38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

[Truyện chêm tiếng Pháp] Phong tục chúc Tết, lì xì đầu năm


Một phong tục (la coutume) rất ý nghĩa (significatif/ive) mà chúng ta thường làm vào dịp Tết đó là chúc các thành viên trong gia đình mình sức khỏe (souhaiter une bonne santé à quelqu’un). Đặc biệt là với các gia đình tam đại đồng đường, tứ đại đồng đường (la famille de trois/quatre générations sous un même toit), việc này càng trở nên có ý nghĩa hơn. Sự khỏe mạnh của ông bà, cha mẹ là phúc (la chance) của con cháu.

Đây cũng là dịp để anh em họ hàng (les cousins, les proches) quây quần, gặp mặt (se réunir, se retrouver) đông vui sau một năm bận rộn; là dịp để trẻ con thỏa sức nô đùa (s’amuser) với anh chị em họ của chúng.

Tết đến, người ta trao nhau (offrir, donner) những phong bao lì xì (une enveloppe rouge) để chúc sức khỏe, may mắn, bình an. Không phải chỉ là đến người già, trẻ nhỏ, mà là bất cứ người nào chúng ta muốn dành tình cảm đặc biệt cho họ. Trẻ em rất thích tiền mừng tuổi (l’argent de chance). Chúng có thể mua những thứ chúng thích bằng số tiền đó.

Ngày Tết, ai cũng muốn mặc đẹp (très habillé) để đi chơi. Giờ đây, nhiều phụ nữ Việt Nam thích mặc áo dài (porter une robe traditionnelle vietnamienne) vào dịp Tết. Có lẽ họ ý thức rõ hơn đây là Quốc Phục của Việt Nam (le costume national du Vietnam), một nét độc đáo (l’originalité) không có ở đâu trên thế giới.

– Khánh Hà –

Truyện chêm tiếng Pháp: Đặc trưng mâm ngũ quả 3 miền


Tết đến rồi các Fieurs ơi, có ai sắp mâm ngũ quả giúp bố mẹ không? Trong bài viết lần này, Fi sẽ dẫn các bạn đi khám phá mâm ngũ quả ở các vùng miền khác nhau trên đất nước của chúng ta. Như các bạn đều biết, do đặc trưng văn hóa, địa lý, thời tiết và sản vật nên mỗi miền Bắc – Trung – Nam lại có mâm ngũ quả có hình thức và ý nghĩa khác nhau. Vậy, cụ thể chúng khác nhau như thế nào? Lên đường thôi.

1. Miền Bắc: Mâm ngũ quả bày theo thuyết ngũ hành
Le Nord : Plateau de cinq fruits avec la théorie des cinq éléments

Theo quan niệm văn hóa phương Đông, ngũ hành: kim – mộc – thủy – hỏa – thổ là 5 yếu tố cấu thành nên vũ trụ. (Cinq éléments : métal – bois – eau – feu – terre sont les 5 éléments qui composent l’univers)

Mâm ngũ quả mang ý nghĩa vạn vật dung hòa cùng trời đất, do đó được phối theo 5 màu đại diện cho từng yếu tố: Kim – trắng, mộc – xanh, thủy – đen, hỏa – đỏ, thổ – vàng (métal – blanc, bois – vert, eau – noir, feu – rouge, terre – jaune).

“Ngũ” còn thể hiện ước muốn của gia chủ là đạt được “ngũ phúc lâm môn”: Phúc (may mắn – la chance), quý (giàu có – la fortune), thọ (sống lâu – la longévité), khang (khỏe mạnh – la santé), ninh (bình an – la paix).

Miền Bắc, người ta thường bày các loại quả phổ biến là chuối (la banane), bưởi (la pamplemousse), đào (la pêche), hồng (le kaki), quýt (la mandarine), táo (la pomme)

Nải chuối nằm ở dưới cùng để đỡ lấy các loại quả khác (les bananes sont situées en bas pour soutenir d’autres fruits), ở giữa thường bưởi (la pamplemousse) hoặc phật thủ vàng (la main de Bouddha jaune), xung quanh điểm xuyết xen kẽ các loại khác nhau.

2. Miền Trung: Có gì cúng nấy
Le Centre: Plateau de 5 fruits variés

Vì điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt khiến sản vật về hoa quả ít hơn những vùng miền khác nên người dân miền Trung không quá cứng nhắc về việc phải chọn lựa loại quả gì cho mâm cúng ngày Tết.

Vì quan niệm thành tâm với tổ tiên là chính, có gì cũng nấy nên mâm ngũ quả của các gia đình ở miền Trung khác nhau, quả gì cũng được.

Các loại trái cây thường thấy trên mâm ngũ quả ở miền Trung là chuối (la banane), thanh long (le fruit du dragon), xoài (la mangue), cam (l’orange), quýt (la mandarine), sung (la figue)

Ngày nay, khi các loại hoa quả ngày càng đa dạng, người ta không còn cứng nhắc về nguyên tắc ngũ quả nữa mà có thể bày nhiều loại hơn.

3. Miền Nam: Cầu vừa đủ xài
Le Sud: Espérance d’avoir assez pour dépenser

Người miền Nam bày mâm ngũ quả thường có mãng cầu (le corossol), sung (la figue), dừa (la noix de coco), đu đủ (la papaye), xoài (la mangue) dựa theo mong ước “cầu vừa đủ xài” – mong cho năm mới đầy đủ, sung túc (une nouvelle année pleine et prospère).

Cách bày mâm ngũ quả bắt đầu với những quả lớn như mãng cầu, đu đủ, dừa đặt trước để lấy thế. Tiếp đến, các quả nhỏ được bày lên trên, sắp xếp hợp lý để có hình dạng như ngọn tháp. Ngoài ra, có thể đặt cặp dưa hấu ở 2 bên sau khi đã hoàn thành mâm quả.

Một điểm khác biệt là trong khi người Bắc thường bày cam, quýt và coi đó là biểu tượng cho sự may mắn, tròn vẹn thì các gia đình miền Nam lại không cúng các loại quả này. Ở miền Nam, người ta quan niệm cam, quýt là loại quả kém may mắn, gắn với câu “quýt làm cam chịu” – mang ý nghĩa lam lũ, vất vả nên không bày để thờ cúng.

Bên cạnh đó, một số loại trái không được bày lên mâm ngũ quả ở miền Nam vì “kỵ” ý nghĩa của chúng như chuối (chúi nhủi, làm ăn không phất lên được), lê (lê lết, đổ bể, thất bại).

– Thanh Ngân –

Những câu nói khích lệ người khác bằng tiếng Pháp


Ai cũng vậy, cũng đều có ít nhất một lần thất bại trong đời và sự thất bại đôi khi khiến ta mất đi niềm tin vào chính mình, mất đi ý chí sống và dễ dàng bỏ cuộc. Vào những lúc này, những lời động viên đến từ những người xung quanh sẽ là một yếu tố rất quan trọng giúp ta vượt qua khó khăn, vượt qua chính mình. Nhưng đôi khi việc an ủi, động viên, khích lệ người khác lại không hề đơn giản, bởi chúng ta không biết nên nói gì, và nói thế nào. Vậy hãy để Fi gợi ý cho các bạn một vài cách tuy đơn giản nhưng lại rất có ý nghĩa trong việc an ủi, khích lệ người khác nhé!

1. Je suis toujours là pour toi . Tôi sẽ luôn ở bên bạn.
2. J’ai confiance en toi. Tôi tin bạn.
3. Tu peux le faire! Bạn có thể làm được mà!
4. Même quand c’est dur et que cela représente un vrai défi, tu peux puiser dans tes ressources pour y arriver, à ton rythme. Ngay cả khi nó khó và thực sự là một thử thách thì bạn có thể tận dụng hết các nguồn lực của mình để hoàn thành, với nhịp độ của bạn.
5. Tu es une partie essentielle et indispensable d’un tout. Bạn là một phần quan trọng và không thể thiếu của một tổng thể.
6. Tu peux faire une différence dans ce monde. Bạn có thể tạo ra một sự khác biệt trên thế giới.
7. Le secret de la réussite est d’oser se tromper : tu ne rates pas, tu oses essayer. Bí mật của thành công là dám sai lầm : bạn không hề thất bại, chỉ đơn giản là bạn dám thử.
8. La simple compétition qui vaille, c’est celle avec tes propres performances passées. Cuộc thi duy nhất đáng giá là cuộc thi với màn trình diễn của chính mình trong quá khứ.
9. Tu es capable de réaliser bien plus que ce que tu crois. Bạn có khả năng thực hiện được nhiều điều hơn bạn nghĩ đấy.
10. Tu es potentiel. Bạn rất tiềm năng.
11. Cela prend du temps pour que le potentiel fleurisse. Tu n’as pas besoin d’être parfait tout de suite. Cần phải có thời gian để tiềm năng bung nở. Bạn không cần hoàn hảo ngay.
12. Un échec ou une erreur ne signifie pas être nul. Một thất bại hay một lỗi lầm không có nghĩa là bạn vô dụng.
13. Tu as le droit de faire une pause, de te reposer et même de changer d’idée si c’est trop difficile car tes émotions et ton corps comptent. Bạn có quyền tạm ngừng, tạm nghỉ và thậm chí là thay đổi ý kiến nếu nó quá khó bởi cảm xúc và cơ thể bạn mới mới là quan trọng hơn cả.
14. Tu n’as pas en train d’échouer, tu es en train d’apprendre. Bạn không thất bại, bạn chỉ đang học hỏi.
15. Je t’aime tel que tu es. Tôi yêu bản chất của bạn.

– Thanh Ngân –

Từ vựng tiếng Pháp về trang phục, giày dép, phụ kiện


Trọn bộ từ vựng tiếng Pháp về trang phục, giày dép, phụ kiện… cho các tín đồ yêu thời trang này! Vừa ngắm vừa học cũng thích nhỉ?

– Thúy Quỳnh –

Những câu nói tiếng Pháp về sức mạnh của sự kiên nhẫn


Đối với những người thành công, có thể nói, kiên nhẫn là 1 trong những yếu tố quan trọng hơn cả. Cùng đọc và ngẫm những câu nói về sự kiên nhẫn trong tiếng Pháp nhé!

1. La patience est une forme de sagesse. C’est la preuve que nous comprenons et acceptons le fait que, parfois, les choses doivent se dérouler dans leur propre temps.

Kiên nhẫn là một dạng của khôn ngoan. Đó là bằng chứng chứng tỏ ta hiểu và chấp nhận được sự thật rằng đôi khi mọi thứ phải diễn ra vào thời điểm riêng của nó.

2. Les deux guerriers les plus puissants sont la patience et le temps. N’oublie pas que les grandes réalisations prennent du temps et qu’il n’y a pas de succès du jour au lendemain.

Hai chiến binh mạnh mẽ nhất đó là sự kiên nhẫn và thời gian. Đừng bao giờ quên rằng muốn làm được việc lớn thì cần phải có thời gian và chẳng có thành công nào đến trong một sớm một chiều.

3. Pratiquer la patience est la manière la plus efficace de préserver la paix de l’esprit.

Rèn luyện tính kiên nhẫn là cách hiệu quả nhất để giữ cho tâm mình tĩnh.

4. La patience est un arbre dont la racine est très amère, mais dont les fruits sont très doux.

Kiên nhẫn cũng giống như một loại cây với phần rễ đắng ngắt nhưng phần quả thì ngọt lịm.

5. La patience n’est pas la capacité d’attendre, mais la capacité à maintenir une attitude positive pendant que vous attendez.

Kiên nhẫn không phải là khả năng đợi chờ, mà là khả năng duy trì thái độ tích cực trong lúc chờ đợi.

6. La patience est une des étapes importantes vers le succès. Ne jamais se précipiter dans quelque chose que vous voulez bien faire.

Kiên nhẫn là một trong những bước quan trọng để dẫn tới thành công. Đừng bao giờ vội vã trong những việc bạn muốn làm tốt.

7. La patience, c’est accepter calmement que les choses arrivent, dans un ordre parfois différent de celui qu’on espérait.

Kiên nhẫn là thanh thản chấp nhận sự thật rằng đôi khi mọi thứ xảy đến theo một trật tự khác hẳn so với thứ mà bạn mong đợi.

8. La patience est dure, mais la récompense est pure.

Kiên nhẫn là khó nhưng phần thưởng của nó thì tuyệt.

9. Plus nous attendons plus nous apprécions quand cela arrive. Tout ce qui en vaut la peine mérite de la patience.

Càng đợi chờ, chúng ta càng trân trọng khi đạt được điều gì đó. Mọi thứ đáng giá đều xứng đáng được chờ đợi.

10. Le meilleur remède pour tous les problèmes, c’est la patience.

Giải pháp tốt nhất cho mọi vấn đề, đó là kiên trì.

– Khánh Hà –

8 mẹo hay để đọc sách tiếng nước ngoài


8 astuces pour progresser avec des livres en langue étrangère

Trong số các phương pháp học ngoại ngữ, việc đọc sách bằng ngôn ngữ đó là một quá trình chậm nhưng lại mang đến cho ta một kết quả tối ưu. Lợi ích không chỉ dừng lại ở việc cải thiện kỹ năng ngoại ngữ mà đây còn là cơ hội để ta thu lượm được những kiến thức, thông điệp truyền tải từ cuốn sách. Tuy nhiên, không phải cứ vơ lấy bất kỳ cuốn sách nào để đọc là sẽ đem lại hiệu quả. Đọc cũng phải có chiến lược của nó. Trong bài viết lần này, Fi sẽ đem đến cho các bạn 8 mẹo hay để đọc sách ngôn ngữ khác (tiếng Pháp chẳng hạn) một cách hiệu quả nhất. Cùng xem nhé!

1. Assurez-vous d’avoir un certain niveau de connaissances
Hãy chắc chắn rằng bạn đã đạt đến một trình độ ngôn ngữ nhất định

Trước khi đọc, bạn cần phải có một trình độ nhất định về ngôn ngữ, về vốn từ vựng, ngữ pháp, văn hóa… Bởi nếu không, bạn sẽ rất dễ nản khi đọc mà không hiểu bất cứ điều gì.

2. N’essayez pas de traduire tous les mots
Đừng cố dịch tất cả các từ

Để đọc được sách và tiến bộ nhanh, hãy gạt từ điển sang một bên, tập trung vào việc suy ngẫm và lập luận. Để hiểu nghĩa một từ nào đó, hãy quan tâm đến ngữ cảnh và những yếu tố xuất hiện trước hoặc sau từ đó. Việc hiểu tổng thể cả câu còn quan trọng hơn nhiều so với việc hiểu từng từ trong câu đó.

Từ điển chỉ nên sử dụng vào những trường hợp “khẩn cấp”, khi mà việc không hiểu nghĩa của một cụm này khiến bạn không hiểu được những cụm từ khác, hoặc gây khó hiểu cho cả một đoạn.

3. Commencez par des histoires courtes et simples
Hãy bắt đầu bằng những câu chuyện ngắn và đơn giản

Để tránh trường hợp “vạn sự khởi đầu nan, gian nan bắt đầu nản”, những trang sách đầu tiên bạn đọc đóng vai trò rất quan trọng. Bạn có thể bắt đầu bằng việc đọc tin tức, đọc sách cho trẻ con, thiếu niên, những cuốn tiểu thuyết ngắn hoặc thậm chí là đọc truyện tranh…

4. Variez les types de supports
Đa dạng các phương thức hỗ trợ việc đọc

Với những tác phẩm tiểu thuyết bạn muốn đọc, đừng ngại ngần tiếp cận nó bằng nhiều phương thức khác nhau trước và trong khi đọc. Truyện tranh, sách nói, hoặc thậm chí là kịch… tất cả những thể loại đó sẽ giúp bạn giữ được hứng thú lâu dài đối với việc đọc tác phẩm đang trong tay bạn.

5. Lisez un livre que vous connaissez déjà
Hãy đọc một cuốn sách mà bạn đã biết trước đó

Với một cuốn tiểu thuyết mà bạn đã đọc và đã thích trong ngôn ngữ của bạn, thì việc đọc nó trong một ngôn ngữ khác sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với việc đọc một cuốn sách bạn chưa biết gì.
Đây cũng là một cách tiếp cận tốt nếu bạn gặp khó khăn trong bất cứ một cuốn sách nào: hãy đọc tác phẩm đó trong ngôn ngữ của bạn trước. 

6. Choisissez bien le genre de votre livre
Biết chọn đúng thể loại sách mà mình yêu thích

Đọc là để giải trí, muốn việc học qua sách diễn ra bền lâu thì bạn nhất định phải thấy vui khi đọc. Vậy nên hãy chọn ra thể loại sách mà bạn yêu thích nhất, hãy đắm mình vào tác phẩm và tận hưởng từng giây phút.

7. Prenez votre temps
Kiên nhẫn

Đừng cố gắng đọc sách ngôn ngữ khác với tốc độ y như đọc trong ngôn ngữ mẹ đẻ, làm như vậy sớm muộn cũng khiến ta vỡ mộng. Hãy kiên nhẫn, tiếp nhận từng đoạn mà bạn đọc được, cho dù có phải đọc đi đọc lại nhiều lần.

Đọc lần đầu có thể sẽ là một trải nghiệm căng não và mệt mỏi, vậy bạn có thể chọn đọc vài trang hoặc một chương trong mỗi lần đọc của mình.

8. Lisez régulièrement
Đọc thường xuyên

Đừng nghĩ rằng cả năm lôi sách ra đọc một lần, cho dù có dành hàng giờ đồng hồ, thì bạn sẽ có tiến bộ trong ngôn ngữ. Tỉnh lại đi bạn ơi. Việc đọc phải được diễn ra thường xuyên thì mới mong chờ kết quả khả quan được. Bạn có thể thay phiên, lần này đọc sách tiếng mẹ đẻ, lần sau đọc sách tiếng nước ngoài. Điều quan trọng là hãy duy trì đều đặn việc đọc của mình.

Vậy bạn còn chần chờ gì nữa mà không đi mua ngay một cuốn sách tiếng Pháp và áp dụng những mẹo trên để học thật hiệu quả nào.

– Ánh Tuyết –

Từ vựng tiếng Pháp về phản ứng của cơ thể


Hít thở, ho, hắt xì, nấc… bạn có biết những từ vựng này trong tiếng Pháp không? Một bộ từ vựng vô cùng thú vị dưới đây sẽ giúp bạn khám phá những phản ứng của cơ thể nhé!

– Thanh Ngân –