Skip to main content
38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Pensez positif – Suy nghĩ tích cực

Trong cuộc sống căng thẳng thường ngày, chúng ta rất dễ gặp những suy nghĩ tiêu cực, hoài nghi về bản thân, nghi ngờ khả năng của mình, chán nản khi thất bại,… Và việc đầu tiên chúng ta phải làm để thoát khỏi vũng bùn ấy chính là thay đổi suy nghĩ của chính mình. Chỉ khi chúng ta có những suy nghĩ tích cực thì cuộc sống của chúng ta mới trở nên dễ dàng hơn. Hãy cùng Fi thay đổi từ hôm nay nhé!

Ne dites pas… (Đừng nói)

1. La vie est un combat…

(Cuộc sống là một cuộc chiến)

2. Si seulement…

(Giá như)

3. C’est affreux…

(Thật kinh khủng)

4. Un échec…

(Một thất bại)

5. Une erreur…

(Một lỗi lầm)

6. Un obstacle…

(Một trở ngại)

7. Une difficulté…

(Một khó khăn)

8. Ça m’étonnerait que ça marche…

(Tôi bất ngờ khi làm được)

9. J’aimerais ça…

(Tôi thích điều đó)

10. Je suis trop vieux…

(Tôi quá già rồi)

11. Je vais encore échouer…

(Tôi sẽ thất bại lần nữa thôi)

12. Je suis incapable de faire ça…

(Tôi không thể làm điều đó)

13. Je vais essayer…

(Tôi sẽ thử)

14. C’est trop difficile…

(Nó quá khó)

15. Il n’y a pas de problèmes…

(Không có vấn đề gì)

16. C’est stressant…

(Thật áp lực)

17. C’est pas mal…

(Không tồi)

18. Avoir de la chance…

(Gặp may mắn)

…dites plutôt (hãy nói)

…La vie est une aventure

(Cuộc sống là một cuộc phiểu lưu)

…La prochaine fois

(Để lần tới đi)

…C’est une bonne leçon

(Một bài học hay)

…Un essai

(Một lần thử)

…Une leçon

(Một bài học)

…Un défi

(Một thử thách)

…Une opportunité

(Một cơ hội)

…Avec un peu de chance

(Với một chút may mắn)

…Je veux

(Tôi muốn)

…J’ai de l’expérience

(Tôi có nhiều kinh nghiệm)

…Je me donne une autre chance

(Tôi sẽ cho bản thân thêm một cơ hội)

…Comment puis-je réussir ?

(Làm cách nào để thực hiện được nó nhỉ?)

…Je vais réussir

(Tôi sẽ thành công)

…C’est formateur

(Nó sẽ giúp rèn luyện bản thân)

…C’est parti

(Bắt đầu thôi)

…C’est stimulant

(Thật kích thích)

…C’est bien

(Quá tốt)

…Être tenace

(kiên cường)

Suy nghĩ tích cực là một trong những tiền đề quan trọng để hướng tới hạnh phúc. Hãy rèn luyện nó một cách nghiêm túc nhé!

– Ánh Tuyết –

Le bonheur – Hạnh phúc là gì?

Trong góc nhìn Pháp ngữ, hạnh phúc là gì? Chúng ta hãy khám phá xem nhé!

? Rêve ta vie en couleurs, c’est le secret du bonheur…
Hãy ước mơ về một cuộc sống đầy màu sắc, đó là bí mật của hạnh phúc
 
? Le bonheur c’est vivre loin des hyprocrites.
Hạnh phúc là sống thật xa những kẻ đạo đức giả.
 
? Marié , en couple ou célibataire sont juste des logos … La vraie question: Es-tu heureux (se)?
Kết hôn, hẹn hò hay độc thân đơn thuần chỉ là những cách gọi. Vấn đề thực sự là: Bạn có hạnh phúc không?
 
? Le bonheur n’est pas d’avoir tout ce que l’on désire mais d’aimer ce que l’on a.
Hạnh phúc không phải là có được những gì mình muốn mà là yêu những gì mình đang có.
 
? Être heureux ne signifie pas que tout est parfait. Cela signifie que vous avez décidé de regarder au-delà des imperfections.
Hạnh phúc không có nghĩa là tất cả phải hoàn hảo. Nó có nghĩa là bạn đã quyết định nhìn vào mặt khác của những khiếm khuyết.
 
? Les gens les plus heureux n’ont pas tout ce qu’il y a de mieux. Il font juste de leur mieux avec tout ce qu’ils ont.
Những người hạnh phúc nhất không có tất cả mọi thứ tốt nhất. Họ làm tốt nhất với những gì họ có.

 ? Le bonheur, c’est quand vous vous sentez bien dans votre peau sans ressentir le besoin d’obtenir l’approbation de quelqu’un d’autre.
Hạnh phúc là khi bạn cảm thấy hài lòng về bản thân mà không cần ai tán thưởng.
 
? Tout le monde veut être heureux et personne ne veut souffrir, mais personne ne peut contempler d’arcs-en-ciel sans voir de pluie.
Ai cũng muốn hạnh phúc và chẳng ai muốn đau khổ, nhưng làm gì có ai chiêm ngưỡng được cầu vồng mà không thấy mưa.
 
? Le bonheur ne viendra jamais à ceux qui n’apprécient pas ce qu’ils ont déjà.
Hạnh phúc không bao giờ đến với những người không trân trọng những thứ họ có.
 
? Soyez heureux… pas parce que tout va bien mais parce que vous êtes capable de voir le bien en toutes choses.
Hạnh phúc không phải bởi mọi thứ đều thuận buồm xuôi gió, mà bởi bạn nhìn thấy được mặt tích cực trong mọi vấn đề.
 
? Le bonheur vient de l’intérieur et non de l’extérieur, car il ne dépend pas de ce que tu possèdes, il dépend de ce que tu es.
Hạnh phúc đến từ nội tại, không phải từ ngoại cảnh, bởi nó không phụ thuộc vào việc bạn có gì, mà phụ thuộc vào việc bạn là ai.

– Thúy Quỳnh –

7 bí quyết để duy trì tinh thần tự học

Bạn biết không, tự học có công dụng tuyệt vời là giải phóng bạn khỏi công việc mà bạn không yêu thích, khỏi lớp học mà bạn không có hứng thú để học, và nó kỹ năng cốt lõi của thế kỷ 21 và những thế kỷ tới đó nhé!

Trong bài viết này, FiClasse sẽ chia sẻ với bạn một số cách hay ho để duy trì tinh thần tự học của mình. Hy vọng sẽ có ích cho bạn!

  1. Hiểu rõ tại sao bạn muốn học

Thật khó để tự học khi mà bạn chẳng hiểu mình học để làm gì và không có động lực để học. 

Bạn phải làm rõ lý do của mình, khiến nó trở nên thật mạnh mẽ để mỗi lần nghĩ đến là trong người bạn lại có một nguồn năng lượng trào dâng, khiến bạn yêu sự học vô cùng, khiến bạn cảm thấy thật háo hức, và bạn hạnh phúc vì cảm giác yêu việc học đó. Lý do này là thứ khiến bạn như muốn wow lên mỗi lần bạn được tiếp cận với một điều mới lạ hoặc học hỏi được điều gì đó hay ho mà bạn chưa hề biết.

Khi lý do muốn học của bạn cứ lớn dần lên, trong người bạn sẽ có sự thay đổi. Bạn sẽ chủ động tìm kiếm tri thức, thay vì chờ đợi một áp lực từ bên ngoài thúc giục bạn. 

  1. Thử thật nhiều cách học

Ít nhất 12 năm đèn sách khiến bạn bị ám ảnh bởi học là phải ngồi vào bàn, mở sách, mở vở ra, đọc và cặm cụi viết, phải ghi nhớ, phải học thuộc lòng… Suy nghĩ việc học diễn ra một cách truyền thống này sẽ là rào cản ngăn trở bạn tự học. 

Tự học hoàn toàn khác. Không có sự ép buộc nào cả. Tự học là bạn thích học và học cho chính bạn. Tự học có thể diễn ra một cách chậm rãi hoặc nhanh tùy theo khả năng của bạn. Tự học có thể học từ sách, tivi, báo chí, Internet, học từ người khác; học qua nghe, qua đọc, qua xem hình ảnh, qua xem video, qua vẽ, qua viết… Tự học diễn ra mọi nơi, mọi lúc.

Với mỗi cách học, đừng chỉ thực hiện vài lần mà đã khẳng định một phương pháp nào đó không hợp. Bạn phải dành ra vài tháng, hoặc ít nhất nửa năm thì mới có kết quả chính xác được.

  1. Học những gì bạn yêu thích

Để tự học thì trước hết, nên học những gì mình yêu thích và sát với công việc, mục tiêu hiện tại trước. Theo cách này, bạn sẽ có động lực để tiếp tục chinh phục sự tự học hơn, dù đôi khi vẫn cảm thấy chán nản. Nếu học thứ gì đó xa vời thì sớm thôi, bạn sẽ muốn dừng lại ngay đấy.

  1. Liên tục đặt câu hỏi 

Tip này “rất cũ” rồi nhưng nó luôn mới với những người ít thực hiện và luôn đúng. Khi bạn có nhiều câu hỏi trong đầu, bạn sẽ cảm thấy vô cùng khó chịu. “Tại sao lại thế này?,” “Tại sao lại thế kia?”… Không còn cách nào khác, bạn buộc phải nhảy ra khỏi giường, bật máy tính lên và tự tìm tòi hoặc tìm một người nào đó giúp đỡ bạn giải đáp thắc mắc. 

Nếu bạn dễ dàng thỏa mãn với mọi thứ người khác chỉ cho bạn hoặc chấp nhận một cách hời hợt về điều bạn đã nghe, chỉ vì bạn lười suy nghĩ hay lười đặt câu hỏi thì bạn không thể nào rèn luyện tinh thần tự học được.

  1. Kỷ luật học

Kỷ luật là thứ mà nhiều người quan tâm nhất khi kể đến tự học. Bởi vì khi không có người giám sát, theo dõi dễ làm cho chúng ta “có cơ hội” lơ là, bỏ bê việc học. Tuy nhiên, nếu rèn luyện được kỷ luật thì việc tự học sẽ vô cùng hiệu quả.

Bạn có thể:

  • Đặt thời gian học mỗi ngày. Chẳng hạn, nếu mới bắt đầu tự học, bạn đặt ra mỗi ngày học 15, 30 phút, 1 tiếng…, tùy theo khả năng của bạn.
  • Lập sổ theo dõi việc học. Ngày nào hoàn thành sẽ đánh dấu hoặc sử dụng ký hiệu đặc biệt nào đấy để thể hiện nó. Hãy tưởng tượng đến cuối tuần, nhìn vào sổ thấy ngày nào cũng được đánh dấu, chắc chắn bạn sẽ vô cùng sung sướng và có động lực để duy trì học tập vào tuần sau hơn nhiều.
  • Tham gia nhóm tự học. Nhờ có Facebook nên việc tìm kiếm nhóm tự học không phải là khó. Bạn có thể tìm kiếm cho mình một nhóm phù hợp để kết nối bạn bè, chia sẻ kinh nghiệm tự học, trao đổi tài liệu, thảo luận, lấy động lực tự học và giúp nhau rèn luyện kỷ luật. Chẳng hạn như đến giờ học sẽ nhắn tin cho nhau hay sáng sẽ nháy máy nhau dậy sớm học.
  1. Ghi chép những gì đã học được

Mình rất thích ghi chép. Ghi chép và lặp đi lặp lại thói quen này giúp mình rèn luyện nhiều thứ, không đơn thuần chỉ là ghi nhớ sâu điều đã học. Bạn có thể sắm những cuốn sổ và chiếc bút thật xinh, đặt ngay trên bàn học để mỗi khi học, nếu có điều gì đó thú vị, hữu ích thì ghi chép ngay vào sổ.

  1. Chia sẻ với người khác điều bạn học được

Cảm giác biết thứ gì đó hay ho mà bạn bè chưa biết để rồi nói với họ sẽ làm bạn yêu việc học biết bao. Không phải để thể hiện rằng mình “biết hơn người” mà sự chia sẻ giúp mình hiểu mình học là có ích cho những người xung quanh, chứ không phải chỉ có lợi cho mình.

Đây là 7 bí quyết mà bạn có thể áp dụng mỗi ngày. Nghe có vẻ đơn giản nhưng chúng là chìa khóa giúp bạn luôn hào hứng học hỏi, tìm tòi. Khi 7 điều này đã ăn sâu vào người bạn, chúng sẽ trở thành “ngọn lửa” luôn cháy lên trong người bạn ngay cả khi những người khác cho rằng “chúng chẳng có ích”. FiClasse chúng bạn thành công trên con đường chinh phục tri thức và ước mơ nhé!

– Thanh Ngân –

[Truyện chêm tiếng Pháp] 9 loại trí thông minh – bạn sở hữu loại nào?

Les 9 types d’intelligences – laquelle possédez-vous?

Albert Einstein đã từng nói: 

“Tout le monde est un génie. Mais si vous jugez un poisson sur ses capacités à grimper à un arbre, il passera sa vie à croire qu’il est stupide”. 

Tạm dịch: Ai cũng là thiên tài. Nhưng nếu bạn đánh giá một con cá qua khả năng leo cây của nó, nó sẽ sống cả đời mà tin rằng mình thật sự thấp kém.

Quả đúng như vậy, nếu như bạn từng nghi ngờ về bản thân, rằng bạn chẳng có khả năng nào, rằng bạn kém thông minh hơn người khác,… Vậy xin hỏi, bạn đang so sánh về mặt nào của sự thông minh? Bởi trên thực tế, chúng ta có ít nhất 9 loại trí thông minh. Fi chắc chắn bạn thông minh và có khả năng ở mặt nào đó, chỉ đơn giản là bạn chưa hiểu rõ về bản thân. Hãy đọc bài viết này và tự khám phá chính mình.

1. Intelligence visuelle/spatiale (Trí thông minh thị giác/không gian):

Trí thông minh thị giác/không gian thường thấy ở các nghệ sĩ, được đặc trưng bởi khả năng ghi nhớ và hình dung hình ảnh (la capacité à mémoriser et visualiser des images)

Do đó, trí thông minh không gian giúp bạn có thể thể thế giới tinh thần (faire une représentation mentale du monde) và định vị bản thân trong không gian (se repérer dans l’espace), một năng lực rất thiết thực trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như kiến ​​trúc (l’architecture), chỉ đạo chụp ảnh (la direction photographique) hoặc thậm chí thiết kế trò chơi điện tử (la conception de jeux vidéo)

2. Intelligence naturaliste (Trí thông minh tự nhiên):

Những người có trí thông minh tự nhiên thích quan sát thiên nhiên và những thứ xung quanh họ (observer la nature et les choses qui les entourent). Họ cũng dễ dàng hiểu, phân loại và phân biệt mọi thứ thành các nhóm (apprendre, classer et différencier les choses en catégories). Đó cũng là khả năng đánh giá và thể hiện sự nhạy cảm của mình đối với thiên nhiên và sinh vật sống (la capacité d’apprécier et de se montrer sensible à la nature et au vivant).

Họ thường có đam mê với môi trường (se passionner pour l’environnement) và những thứ cụ thể, có thể quan sát xung quanh. Các nhà động vật học (zoologistes), thực vật học (botanistes), người làm vườn (jardiniers) và bác sĩ thú y (les vétérinaires) là vài nhân tố điển hình trong số những người sở hữu loại trí thông minh này.

3. Intelligence musicale-rythmique (Trí thông minh âm nhạc nhịp điệu):

Loại trí thông minh này được đặc trưng bởi khả năng học ngôn ngữ âm nhạc (la capacité à apprendre le langage musical), cũng như suy nghĩ theo nhịp điệu và giai điệu (penser en rythmes et en mélodies). Nó cũng giúp bạn có thể phân biệt và đánh giá được sự tinh tế của âm nhạc (apprécier les subtilités de la musique).

Ta có thể dễ dàng thấy loại trí thông minh này được tìm thấy ở các nhạc sĩ (musiciens), nhưng cũng có ở tất cả những người làm việc gần hoặc xa với âm nhạc và âm thanh (tous ceux qui travaillent de près ou de loin avec la musique et le son).

4. Intelligence logico-mathématique (Trí thông minh logic và toán học):

Những người có trí thông minh logic-toán học lớn lên đã có khả năng suy nghĩ một cách trừu tượng (la capacité de penser de manière abstraite) và tính toán (calculer), đo lường (mesurer), thể hiện tính logic (faire preuve de logique). Nếu ở trường bạn không giỏi giải toán, điều đó không có nghĩa là bạn không có khả năng tạo ra các kết nối logic một cách tự nhiên. Trí thông minh này tất cả đều liên quan đến khả năng phân tích nguyên nhân và hậu quả của một hiện tượng (la capacité d’analyser les causes et les conséquences d’un phénomène) và giải thích nguyên nhân của sự vật, sự việc (expliquer le pourquoi des choses).

Những người mang loại trí thông minh này thường thích những con số, phân tích và suy luận (les chiffres, l’analyse et le raisonnement). Trí thông minh này có thể được tìm thấy trong nhiều ngành nghề khác nhau (une panoplie de métiers), đặc biệt là các lập trình viên (programmeurs), nhà khoa học (scientifiques), kỹ sư (ingénieurs) và thợ điện (électriciens).

5. Intelligence existentielle (Trí thông minh triết học):

Trí thông minh này, vốn là của các nhà tư tưởng và triết học, giúp đặt câu hỏi về ý nghĩa và nguồn gốc của sự vật (l’aptitude à se questionner sur le sens et l’origine des choses). Đó là khả năng suy nghĩ về nguồn gốc và số phận của chúng ta (la capacité à penser nos origines et notre destinée).

6. Intelligence interpersonnelle (Trí thông minh tương tác và giao tiếp):

Những người hay có sự đồng cảm (avoir de l’empathie) chính là những người được trời phú cho trí thông minh này. Nó giúp nhận biết (identifier) và hiểu rõ (comprendre) những gì người khác đang trải qua. Nó cho phép cá nhân hành động và phản ứng với những người khác một cách chính xác và phù hợp (agir et réagir avec les autres de façon correcte et adaptée). Nó cũng giúp phát hiện những ý định của người khác (détecter les intentions d’autrui) mà không cần thể hiện rõ ràng.

Những người có loại trí thông minh này thường là những nhân viên xã hội xuất sắc (excellents travailleurs sociaux), giáo viên (enseignants), thương nhân (commerçants) và hòa giải viên (médiateurs).

7. Intelligence corporelle-kinesthésique (Trí thông minh vận động):

Bạn sẽ hiểu loại trí thông minh này có liên quan đến các kỹ năng thể chất (les habiletés physiques) hoặc cách sử dụng cơ thể của một người. Người ta nhận thấy rằng trí thông minh này đặc biệt có ở các vận động viên (athlètes), vũ công (danseurs), nhưng nó còn có cả ở các bác sĩ phẫu thuật (chirurgiens) hoặc những người sử dụng cơ thể của họ để đạt được hoặc tối đa hóa một hành động hoặc chuyển động (employer leur corps pour réaliser ou maximiser une action ou un mouvement)

8. L’intelligence verbo-linguistique (Trí thông minh ngôn ngữ):

Trí thông minh này là khả năng diễn đạt theo cách nào đó mà ai cũng dễ dàng hiểu được (la capacité à s’exprimer de manière à être compris de tous). Nó cũng bao gồm khả năng gọi tên những cảm xúc của chính mình.

Trí thông minh này rất hữu ích cho việc giao tiếp (communiquer), cho cả việc giải quyết vấn đề (résoudre des problèmes) và sáng tạo (créer). Tất nhiên, các nhà văn (écrivains) là những người được thiên phú cho loại trí thông minh này, nhưng cũng có thể kể tên một số nhà báo (journalistes), dịch giả (traducteurs), giáo viên (professeurs) và luật sư (avocats).

9. Intelligence intrapersonnelle (Trí thông minh nội tâm):

Trí thông minh nội tâm tập trung vào con người bên trong và sự nhận thức về bản thân (l’intérieur et la connaissance de soi). Sở hữu khả năng giải mã cảm xúc của chính mình (la capacité à décrypter ses propres émotions), đó là trí thông minh của nội quan (l’introspection) và tâm lý phân tích (la psychologie analytique). Những người này cũng được trời phú cho khả năng trải nghiệm nhiều xúc cảm (éprouver une vaste gamme de sentiments) và phản ánh chúng bằng hành động (réfléchir sur leurs actions). Trí thông minh này được sử dụng để hiểu bản thân (se connaître), định hướng cuộc sống (orienter sa propre vie) và phát triển bản thân (évoluer).

Vậy đấy, nhân loại có đến 9 trí thông minh cơ mà, hãy xem xem mình thuộc nhóm nào và đừng bao giờ tự ti về bản thân nhé. Nếu bạn hiểu về chính mình và cố gắng phát huy trí thông minh ấy, Fi tin rằng nhất định bạn sẽ thành công.

– Khánh Hà –

5 công thức detox bảo vệ sức khỏe không nên bỏ lỡ

5 recettes de détox incontournables pour la santé

Trong tình hình dịch bệnh Covid nguy hiểm, việc tự bảo vệ sức khỏe của bản thân là rất quan trọng. Ngoài ăn uống, ngủ nghỉ đầy đủ, chúng ta cũng nên bổ sung vào cơ thể đa dạng các loại vitamin để tăng sức đề kháng. Fi xin trân trọng giới thiệu với các bạn 5 công thức Détox bảo vệ sức khỏe mùa Covid vô cùng đơn giản mà lại đem đến hiệu quả không tưởng. Chẳng những bổ sung được vitamin, tăng sức đề kháng cơ thể, mà nhiều loại còn giúp cảm cân, giữ dáng. Còn gì tuyệt vời hơn đây?

1. Pour la digestion (cho tiêu hóa):

  • 1 tranche de citron vert (1 lát chanh xanh)
  • 1 tranche de citron jaune (1 lát chanh vàng)
  • ½ tranche de concombre (1/2 lát dưa chuột)
  • 300ml d’eau froide (300ml nước lạnh)

Do nước chanh chứa thành phần nguyên tử tương đồng với nước bọt và chất axit chloric. Nhờ vậy, chức năng gan được cải thiện lên đáng kể, tăng cường sản xuất mật – loại axit thiết yếu cho hệ tiêu hóa. Chanh cũng rất giàu khoáng chất và vitamin, giúp làm giảm độc tố trong hệ tiêu hóa. Còn đối với dưa chuột, nó giúp tăng tiết dịch tiêu hoá và chất xơ dưa chuột góp phần quét sạch các tạp chất tồn dư trong ruột.

2. Pour la peau (cho da):

  • 1 citron (1 quả chanh)
  • 1 sachet de thé (1 gói trà túi lọc)
  • 10 feuilles de menthe (10 lá bạc hà)
  • 300ml d’eau froide (300ml nước lạnh)

Chanh mang đến vitamin C – nguồn cung cấp collagen tuyệt vời cho da, cộng thêm các chất chống oxy hóa trong trà giúp mang đến hiệu quả rất lớn trong việc chống lão hóa sớm. 

3. Pour le foie (cho gan) :

  • 5-6 fraises (5-6 trái dâu tây)
  • 4 petites tasses de pastèque écrasée (4 chén nhỏ dưa hấu nghiền)
  • 6 feuilles de menthe écrasées (6 lá bạc hà nghiền)
  • 1 litre d’eau (1 lít nước)

Những tín đồ thích vị ngọt thanh dễ chịu của dưa hấu sẽ không thể không yêu thích loại nước detox giải độc gan chất này. Citrulline có trong dưa hấu sẽ hỗ trợ quá trình thải độc, làm sạch gan một cách hiệu quả. Carotene có trong dâu tây là một chất quan trọng để tổng hợp vitamin A, có chức năng nuôi dưỡng gan.

4. Pour le métabolisme (cho trao đổi chất) :

  • 2 oranges en tranches (2 quả cam cắt lát)
  • 5 myrtille (5 quả việt quất)
  • 1 litre d’eau (1 lít nước)

Trong cam quýt chứa nhiều vitamin C hỗ trợ quá trình trao đổi chất và giúp làm săn chắc làn da. Quả việt quất thì chứa nhiều chất chống oxy hóa và chất xơ giúp cho chúng trở thành một loại siêu thực phẩm làm cho bạn khỏe mạnh hơn, đẹp hơn và điều quan trọng nhất là nó là một loại quả giúp kiềm chế sự thèm ăn một cách hiệu quả, bổ trợ cho quá trình giảm cân của bạn.

5. Pour la perte de poids (cho việc giảm cân) :

  • 1 poignée de feuilles de fraise (1 nắm lá dâu tây)
  • 10 tranches de pêche froide (10 lát đào lạnh)
  • 1 litre d’eau (1 lít nước)

Lá dâu tằm có vị hơi đắng, quả ngọt có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe như: Mát gan thải độc, làm sáng da, hỗ trợ các bệnh về xương khớp, ho lâu ngày, đau đầu chóng mặt, chữa tiểu đường… Và đặc biệt lá dâu tằm còn có khả năng chữa các bệnh về mỡ máu và được sử dụng như vị thuốc chữa các bệnh liên quan đến thừa cân. Còn về đào, các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng nếu bạn đang trong hành trình giảm cân , bạn phải thêm đào vào chế độ ăn uống hàng ngày để có kết quả tuyệt vời và hiệu quả. Các hợp chất phenolic, được biết là có đặc tính chống viêm và chống béo phì, cũng có mặt trong đào.

Cũng dễ thực hiện phải không các bạn? Chăm chỉ hơn để khỏe mạnh và xinh đẹp từ gợi ý của Fi bạn nhé!

– Quỳnh Hoàng –

Danh ngôn tiếng Pháp chủ đề thiên nhiên

Có thể bạn không nhớ, nhưng tháng 03 thì vẫn là tháng của môi trường nhé. Bạn dự định hành động như thế nào trong tháng này để góp phần gìn giữ thiên nhiên tươi đẹp của chúng ta? Cùng đọc những câu danh ngôn tiếng Pháp thú vị dưới đây để có thêm động lực.

?1. La nature est un bon guide. Quand on la vit, elle nous montre toujours le chemin.

Thiên nhiên là một người dẫn đường tốt. Khi chúng ta sống với nó, nó sẽ luôn chỉ đường cho chúng ta.

?2. La nature est le meilleur des maîtres.

Thiên nhiên là người thầy tốt nhất.

?3. La beauté de la nature éveille et emplit les sens.

Vẻ đẹp của thiên nhiên đánh thức và lấp đầy các giác quan.

?4. Regardez profondément dans la nature, et alors vous comprendrez tout beaucoup mieux.

Hãy nhìn sâu vào thiên nhiên, và rồi bạn sẽ hiểu mọi thứ tốt hơn.

?5. Quand l’homme n’aura plus de place pour la nature, peut-être la nature n’aura-t-elle plus de place pour l’homme.

Khi con người không còn chỗ cho thiên nhiên, có lẽ chính thiên nhiên sẽ không chứa chấp con người.

?6. Lorsque la dernière goutte d’eau sera polluée, le dernier animal chassé et le dernier arbre coupé, l’homme comprendra que l’argent ne se mange pas.

Khi giọt nước cuối cùng bị ô nhiễm, con vật cuối cùng bị săn đuổi và cái cây cuối cùng bị đốn hạ, con người sẽ hiểu rằng tiền không thể ăn được.

?7. L’homme est fou! Il adore un Dieu invisible et détruit une nature visible, inconscient que la nature qu’il détruit est le Dieu qu’il vénère.

Con người thật điên rồ! Anh ta tôn thờ một Thượng đế vô hình và hủy diệt một thiên nhiên hữu hình, không biết rằng thiên nhiên mà anh ta hủy diệt chính là Thượng đế mà anh ta tôn thờ.

?8. L’homme se doit d’être le gardien de la nature, non son propriétaire.

Khi con người không còn chỗ cho thiên nhiên, có lẽ chính thiên nhiên sẽ không chứa chấp con người.

?9. L’homme et la nature ne font qu’un. Protéger la nature, c’est préserver l’avenir de l’homme.

Con người và thiên nhiên là một. Bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ tương lai của chính con người.

?10. Pour la majeure partie de l’histoire, l’homme a dû combattre la nature pour survivre; dans ce siècle, il commence à comprendre que, pour survivre, il doit la protéger.

Trong phần lớn lịch sử, con người đã phải chiến đấu với thiên nhiên để tồn tại; nhưng trong thế kỷ này, anh ta bắt đầu hiểu ra rằng để tồn tại, anh ta phải bảo vệ thiên nhiên.

– Đội ngũ FI –

Xếp hạng Forbes năm 2020: Top 5 phụ nữ giàu nhất thế giới

Classement Forbes 2020: Top 5 des femmes les plus riches du monde

Chúng ta vẫn thường nghe đến danh tiếng của những nam tỷ phú giàu có nhất trên thế giới. Thế còn phái nữ thì sao? Có ai biết đến tên tuổi của những người phụ nữ giàu nhất trên thế giới không nhỉ? Nhân ngày quốc tế phụ nữ 8/3, cùng Fi khám phá chân dung của những người phụ nữ tài giỏi ấy nhé.

 1. ALICE WALTON

Alice Walton, née le 7 octobre 1949, est l’unique fille de Sam Walton, fondateur de Walmart, dont elle a hérité de la fortune avec ses frères Rob, Jim et John.

(Alice Walton, sinh ngày 7 tháng 10 năm 1949, là con gái duy nhất của Sam Walton, người sáng lập Walmart, được thừa kế cùng các anh trai Rob, Jim và John.)

  • Fortune nette (tài sản) : 54,4 milliards de dollars
  • Pays (quốc gia) : États-Unis
  • Source de richesse (Nguồn tài sản) : Walmart 

2. FRANÇOISE BETTENCOURT MEYERS & SA FAMILLE

Françoise Bettencourt Meyers, née Françoise Bettencourt le 10 juillet 1953 à Neuilly-sur-Seine, est une femme d’affaires et milliardaire française, fille unique d’André et Liliane Bettencourt. Membre du comité de direction du groupe L’Oréal, elle est également l’auteur de plusieurs ouvrages sur la Bible et les relations entre judaïsme et christianisme.

(Françoise Bettencourt Meyers, hay Françoise Bettencourt, sinh vào ngày 10 tháng 7 năm 1953 tại Neuilly-sur-Seine, là một nữ doanh nhân và tỷ phú người Pháp, con gái duy nhất của André và Liliane Bettencourt. Là thành viên của ủy ban quản lý tập đoàn L’Oréal, cô cũng là tác giả của một số cuốn sách về Kinh thánh và mối quan hệ giữa Do Thái giáo và Cơ đốc giáo.)

  • Fortune nette : 48,9 milliards de dollars
  • Pays : France
  • Source de richesse : L’Oréal

3. JULIA KOCH & SA FAMILLE

Née en 1963 dans l’Iowa, Julia Flesher grandit dans une famille rurale et modeste mais rêve des lumières de la ville. À la mort de son mari David en 2019, Julia Koch hérite de 45 milliards de dollars. Ce qui la place sur le podium des femmes milliardaires.

(Sinh năm 1963 tại Iowa, Julia Flesher lớn lên trong một gia đình nông thôn và không khá giả gì, nhưng cô luôn có ước mơ về một cuộc sống xa hoa. Khi chồng cô là David qua đời vào năm 2019, Julia Koch được thừa kế 45 tỷ USD. Điều đó đặt cô lên bục của một nữ tỷ phú.)

  • Fortune nette : 38,2 milliards de dollars
  • Pays : États-Unis
  • Source de richesse : Koch Industries

4. MACKENZIE BEZOS

MacKenzie Scott (née MacKenzie Scott Tuttle le 7 avril 1970) est une milliardaire et romancière américaine, ancienne épouse de Jeff Bezos. Elle tient sa fortune de ses parts dans la société Amazon.

(MacKenzie Scott (tên khai sinh là MacKenzie Scott Tuttle vào ngày 7 tháng 4 năm 1970) là một tỷ phú và tiểu thuyết gia người Mỹ, vợ cũ của Jeff Bezos. Cô ấy nắm giữ tài sản của mình từ cổ phần trong công ty Amazon.)

  • Fortune nette : 36 milliards de dollars
  • Pays : États-Unis
  • Source de richesse : Amazon.com

5. JACQUELINE MARS

Jacqueline Mars (née le 10 octobre 1939) est une héritière et investisseuse américaine. Elle siège au conseil d’administration du groupe agro-alimentaire américain Mars Incorporated depuis 1973.

(Jacqueline Mars (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1939) là một người thừa kế và nhà đầu tư người Mỹ. Bà đã phục vụ trong ban giám đốc của tập đoàn thực phẩm Hoa Kỳ Mars Incorporated từ năm 1973.)

  • Fortune nette : 24,7 milliards de dollars
  • Pays : États-Unis
  • Source de richesse : Bonbons, aliments pour animaux

– Khánh Hà (tổng hợp & dịch) –