38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

25 bản tình ca bất hủ cho ngày Valentine


Saint-Valentin: 25 chansons françaises incontournables

Saint-Valentin – ngày lễ tôn vinh tình yêu, đây là một dịp đặc biệt dành cho những người đang yêu nhau, giúp họ gắn kết và tạo cho nhau những kỷ niệm đẹp đẽ. Còn gì tuyệt vời hơn việc tay trong tay chìm đắm trong những giai điệu ngọt ngào của những bản tình ca bất hủ. Nhân dịp này Fi muốn gợi ý cho các bạn 25 bài hát được yêu thích nhất trong ngày Valentine. Chúc các bạn có một ngày lễ tuyệt vời.

10 chansons françaises :

  1. Hymne à l’amour – Édith Piaf
  2. Je t’aime – Lara Fabian
  3. Pour que tu m’aimes encore – Célin Dion
  4. Et si tu n’existais pas – Joe Dassin
  5. Je l’aime à mourir – Francis Cabrel
  6. Je te promets – Johnny Hallyday & Jean-Jacques Goldman
  7. Je ne veux qu’elle – Marc Lavoine
  8. Quand on a que l’amour – Jacques Brel
  9. Les Mots Bleus – Christophe
  10. Quelques mots d’amour – Michel Berger

15 chansons anglaises :

  1. My heart will go on – Céline Dion
  2. I will always love you – Whitney Houston
  3. Make you feel my love – Adele
  4. Just the way you are – Bruno Mars
  5. My Love – Westlife
  6. Nothing’s Gonna Change My Love For You – Westlife
  7. Beautiful in white – Westlife
  8. I Swear – All 4 One
  9. I Just Called To Say I Love You – Stevie Wonder
  10. I do – 911
  11. Way Back Into Love – Hugh Grant & Drew Barrymore
  12. Valentine – Martina McBride
  13. I don’t wanna miss a thing – Aerosmith
  14. How deep is your love – Bee Gees
  15. You belong to me – Jason Wade

– Khánh Hà – 

Top 5 người phụ nữ quyền lực nhất thế giới năm 2021


Classement des 5 femmes les plus puissantes du monde

Tạp chí Forbes của Mỹ đã công bố vào tháng 12 năm 2021 danh sách 100 người phụ nữ quyền lực nhất thế giới. Theo đó, vào năm 2021, người phụ nữ quyền lực nhất thế giới không còn là bà Angela Merkel. Vậy ai là người có vinh dự nắm giữ vị trí đó? Hãy cùng khám phá trong top 5 phụ nữ quyền lực nhất năm 2021 dưới đây.

1. La milliardaire philanthrope, MacKenzie Scott
Tỷ phú, nhà từ thiện, Mackenzie Scott

Dẫn đầu danh sách năm 2021 là bà MacKenzie Scott, vợ cũ tỷ phú Jeff Bezos của Tập đoàn bán lẻ Amazon, mặc dù bà chỉ đứng thứ 3 trong danh sách những phụ nữ giàu nhất thế giới. Bà đã vượt qua cựu Thủ tướng Đức Angela Merkel để giành lấy vị trí vinh dự này. Bà Merkel giữ vị trí số 1 trong 15 trên tổng số 17 năm Forbes công bố bảng xếp hạng này.

Theo Forbes, bà MacKenzie Scott nhận được danh hiệu này vì bà đã tạo ra “cuộc cách mạng” trong việc làm từ thiện. Bà Scott “đã nhanh chóng sử dụng khối tài sản khổng lồ của mình để hỗ trợ các tổ chức phi lợi nhuận với cách cho đi rất đặc biệt, với quy mô chưa từng có tiền lệ”.

2. La vice-présidente des États-Unis, Kamala Harris
Phó Tổng thống Mỹ, Kamala Harris

Vào ngày 20/1/2021, bà Harris trở thành Phó Tổng thống Mỹ – người phụ nữ đầu tiên, người Mỹ da màu đầu tiên và người gốc Nam Á đầu tiên giữ chức vụ này. Ngay sau khi nhậm chức, bà đã tăng lên một vị trí so với năm ngoái.

Theo tờ The Washington Post, Phó Tổng thống Kamala Harris đóng một vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách đối ngoại của nước Mỹ dưới thời chính quyền Tổng thống Joe Biden. 

3. La présidente de la Banque centrale européenne, Christine Lagarde
Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu, Christine Lagarde

Từ năm 2011 đến giữa năm 2019, bà Lagarde điều hành Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Bà là người phụ nữ đầu tiên giữ chức vụ này. Và vào tháng 11/2019, bà Lagarde trở thành người phụ nữ đầu tiên đứng đầu Ngân hàng Trung ương Châu Âu.

4. PDG General Motors (GM), Mary Barra
Giám đốc điều hành của General Motors, Mary Barra

Là CEO của GM vào năm 2014, bà Barra trở thành người phụ nữ đầu tiên đứng đầu một trong 3 nhà lãnh đạo của ngành công nghiệp ô tô Mỹ. Bà đã đầu tư hàng tỷ USD vào xe điện, xe tự lái và dịch vụ chia sẻ chuyến đi Maven.

GM liên tục đạt điểm cao trong các báo cáo bình đẳng giới, trở thành một trong hai tập đoàn toàn cầu duy nhất không có chênh lệch lương theo giới tính vào năm 2018.

5. Coprésidente de la Fondation Bill & Melinda Gates, Melinda French Gates
Đồng Chủ tịch Quỹ Bill & Melinda Gates, Melinda French Gates

Melinda Gates tham gia vào việc định hình chiến lược của quỹ và giải quyết các vấn đề toàn cầu phức tạp – từ khả năng tiếp cận giáo dục và nghèo đói đến các biện pháp tránh thai và vệ sinh. Bà dành phần lớn công việc để bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em gái.

Vào đầu tháng 5/2021, Bill Gates và Melinda Gates tuyên bố ly hôn nhưng sẽ vẫn là đồng chủ tịch của quỹ. Sau khi ly hôn, bà nhận được số chứng khoán trị giá hơn 3 tỷ USD.

Như vậy là chúng ta đã biết được 5 gương mặt nữ mang tầm ảnh hưởng lớn nhất trong năm 2021 vừa qua. Bạn ngưỡng mộ ai nhất trong số 5 người này? 

– Thúy Quỳnh –

Không gian ngôn ngữ – bạn thuộc cộng đồng nào?


Chúng ta đều biết tính từ “francophone” có nghĩa là thuộc Pháp ngữ, nói tiếng Pháp. Còn danh từ của nó có nghĩa là người nói tiếng Pháp.

Ví dụ: 

  • Pays francophones: Đất nước nói tiếng Pháp
  • Les Africains francophones: người châu Phi nói tiếng Pháp
  • Les littératures francophones : Các nền văn học Pháp ngữ

Nhưng nếu bạn nói tiếng Anh, tiếng Ý thì sao? Cùng xem liste dưới đây nhé.

  1. Francophone (La langue française): Người nói tiếng Pháp
  2. Anglophone (La langue anglaise): Người nói tiếng Anh
  3. Arabophone (La langue arabe): Người nói tiếng Ả Rập
  4. Germanophone (La langue allemande): Người nói tiếng Đức
  5. Hellenophone (La langue grecque): Người nói tiếng Hi Lạp
  6. Hispanophone (La langue espagnole): Người nói tiếng Tây Ban Nha
  7. Italophone (La langue italienne): Người nói tiếng Ý
  8. Lusophone (La langue portugaise): Người nói tiếng Bồ Đào Nha
  9. Russophone (La langue russe): Người nói tiếng Nga
  10. Sinophone (La langue chinoise): Người nói tiếng Trung 

Không biết các Fieurs ngoài là francophone ra thì còn là gì nữa nhỉ? Và có ai không phải là vietnamophone không ta?

– Khánh Hà –

Khám phá 7 kỳ quan thế giới cổ đại


Kỳ quan thế giới chính là đại diện cho vẻ đẹp kỳ vĩ của nhân loại và Trái Đất. Trong bài viết lần này, Fi thân mời các bạn một tour vòng quanh 7 kỳ quan thế giới cổ đại và khám phá những vẻ đẹp tuyệt mỹ của thời cổ đại xa xưa này.

1. La statue de Zeus – Tượng thần Zeus

Tượng thần Zeus nằm trên đỉnh núi núi Olympia, ở Hy Lạp. Bức tượng bằng vàng và ngà voi được xây dựng để hưởng ứng thế vận hội. Nó được điêu khắc vào năm 437 trước Công Nguyên bởi Phidias.

2. Le temple d’Artémis – Đền Artémis

Đền thờ thần Artémis nằm trong thành phố cổ Ephesus, Tiểu Á (nay là nước Thổ Nhĩ Kỳ), nó được xây dựng để thờ nữ thần săn bắn và thiên nhiên Artémis. Việc xây dựng đền thờ được bắt đầu từ năm 560 trước Công Nguyên và kéo dài trong suốt 80 năm.

3. Le mausolée d’Halicarnasse – Lăng Halicarnassus

Công trình bắt đầu khởi dựng lúc vua Mausole còn sống, nhằm thể hiện sự phồn vinh và hùng mạnh của đất nước mình sau khi đã thống nhất được Vương quốc Cari. Công việc còn dở dang thì nhà vua băng hà, hoàng hậu Artémise II đã tiếp tục và hoàn thành công trình, làm rạng rỡ tên tuổi nhà vua qua kiệt tác kiến trúc này.

4. Le colosse de Rhodes – Tượng thần Mặt Trời ở Rhodes

Bức tượng bằng đồng cao 32m chính là biểu tượng cho thần mặt trời Hélios. Được xây dựng tại Hy Lạp vào năm 292 trước Công Nguyên, công trình đã bị phá hủy bởi một trận động đất vào năm 227 trước Công Nguyên.

5. Les jardins suspendus de Babylone – Vườn treo Babylon

Vườn treo Babylon nằm ở Mésopotamie (Iraq ngày nay) được xây dựng vào khoảng năm 600 trước Công Nguyên bởi vua Nebuchadnezzar II dành tặng người vợ Amytis của mình – người Media, để làm cho bà khuây khỏa nỗi nhớ quê hương. Vườn treo cũng được gắn với vị nữ vương huyền thoại Semiramis, người được cho là đã trị vì Babylon vào thế kỷ thứ 9 TCN.

6. Le phare d’Alexandrie – Ngọn hải đăng Alexandria

Ngọn hải đăng khổng lồ Alexandria được dựng trên đảo Pharos cổ xưa thuộc vùng Naukratis, nay là một đồi đất nhô ra biển của cảng Alexandria, Ai Cập. Ngọn hải đăng đã dẫn đường cho các thủy thủ trong suốt 17 thế kỷ (từ thế kỷ 3 trước CN đến thế kỷ 14 sau CN).

7. Les grandes pyramides d’Égypte – Kim Tự Tháp Ai Cập

Đây là kỳ quan thế giới duy nhất còn tồn tại đến thời điểm hiện tại. Tọa lạc trên cao nguyên Gizeh, Ai Cập, 3 kim tự tháp (Kheops, Khephren và Mykérinos) được xây dựng từ khoảng 4500 năm trước đây để làm lăng mộ cho 3 vị pharaon.

– Thanh Ngân –

Những đại từ không xác định phổ biến nhất trong tiếng Pháp


Pronom indéfini 

Certains, on, personne, chacun, quelques-uns… Những từ này thuộc loại từ gì nhỉ? Nếu bạn không chỉ mặt gọi tên được chúng thì bài viết này là dành cho bạn. Vâng, chúng chính là đại từ không xác định trong tiếng Pháp.

Trong bài viết lần này Fi sẽ giới thiệu cho các bạn những đại từ không xác định phổ biến nhất trong tiếng Pháp nhé!

  • On : người ta

Ex : On fait souvent ce qu’on aime.
(Người ta thường làm những gì mà người ta thích.)

  • Quelqu’un/quelqu’une : ai đó
    Quelques-uns/quelques-unes : một vài người, một vài thứ

Ex : Je vois quelqu’un derrière la porte.
(Tôi nhìn thấy ai đó đứng sau cánh cửa.)
J’ai invité des amis, quelques-uns sont venus.

(Tôi đã mời những người bạn, một vài người đã đến.)

  • Quelque chose: cái gì đó

Ex : Quelque chose dans mon cœur est blessé.
(Thứ gì đó trong trái tim tôi đau nhói.)

  • Aucun/aucune : chẳng ai, chẳng cái gì

Ex : Parmi ces plantes exotiques je n‘en connais aucune.

(Trong số những cái cây kỳ lạ này, tôi chẳng biết cây nào.)

  • Nul/nulle : chẳng ai, chẳng cái gì

Ex : Nul n‘est censé ignorer la loi. 

(Không ai được phớt lờ luật pháp.)

  • Chacun/chacune : một/mỗi

Ex : Ils ont chacun un bon salaire.
(Mỗi người trong số họ đều có một mức lương tốt.)

  • Un autre/une autre/d’autres : người khác, thứ khác
    L’autre/les autres

Ex : S’il reste des gâteaux j’en veux bien un autre !

(Nếu như còn bánh ga tô thì cho tôi xin một miếng khác!)

Sais-tu quand les autres arrivent ?
(Bạn có biết bao giờ những người khác đến không?)

  • Certains/certaines : một vài

Certains aiment le lait, d’autres non.

(Một vài người thích sữa, một vài khác thì không.)

  • Même/mêmes: giống

Je sais me servir de cet ordinateur, j’ai le même chez moi.

(Tôi biết sử dụng chiếc máy tính này, ở nhà tôi cũng có một cái giống thế.)

  • Tout/toute/tous/tout: tất cả

Ex : Bonjour à tous! (Xin chào tất cả mọi người.)

Elles sont venues toutes. (Các cô ấy đã đến tất.)

J’aime tout. (Tôi thích tất cả.)

  • Autrui : người khác

Ex : Se dévouer à autrui.

(Hy sinh cho người khác)

  • Personne: không ai cả

Ex : Je suis triste, personne n’est venu ce soir.

(Tôi rất buồn, chẳng ai đến tối nay cả.)

  • Plusieurs: nhiều

Ex : Parmi mes comptes sur internet, plusieurs sont périmés.

(Trong số những tài khoản trên mạng, nhiều tài khoản đã quá hạn sử dụng.)

  • Rien: không gì cả

Ex : Cause toujours ! Je n’entends rien.

(Lại lý do lý trấu! Tôi chẳng nghe gì cả.)

– Ánh Tuyết –

Phân biệt cách dùng ce, ça, ceci và cela trong tiếng Pháp


Différence entre ce, ça, ceci, et cela

Ce, ça, ceci và cela là những từ na ná giống nhau, nhiều bạn người trong chúng ta vẫn chưa biết được nên sử dụng từ nào trong hoàn cảnh nào. Vậy để Fi giúp bạn nhé!

1. Ceci/Cela : Điều này/Điều đó

Hai từ này thường được sử dụng trong ngôn ngữ viết và ngôn ngữ trang trọng. Nó có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm bổ ngữ của động từ.

Lấy ví dụ nhé:

  • Cela ne fait aucun doute. (Điều đó thì không còn nghi ngờ gì nữa.)
  • Écoute ! Ceci est important. (Nghe nhé! Điều này quan trọng đây.)
  • Je pense à cela. (Tôi nghĩ về điều đó.)
  • Je ne veux pas ceci, je veux cela. (Tôi không muốn cái này, tôi muốn cái kia cơ.)

2. Ça

“Ça” thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói hoặc thân mật. Nó cũng có thể làm chủ ngữ và bổ ngữ của động từ.

Ex : 

  • Ça ne fait aucun doute. (Điều đó thì không còn nghi ngờ gì nữa.)
  • Je pense à ça. (Tôi nghĩ về điều đó.)
  • C’est mieux de faire comme ça. (Sẽ tốt hơn nếu làm như thế.)

3. Ce

“Ce” thường được đi kèm với động từ “être”, “devoir”.

Ex : 

  • Le sport, c’est bon pour la santé. (Thể thao là tốt cho sức khỏe.)
  • Ce doit être incroyable d’être professeur. (Thật tuyệt vời khi trở thành một giáo viên.)

Ngoài ra, “ce” còn có thể tồn tại như một tính từ, đó chính là trường hợp của tính từ chỉ định (adjectif démonstratif).

Ex : Ce livre est génial. (Cuốn sách này thật tuyệt vời.)

“Ce” còn có thể làm đại từ, đi kèm với các đại từ quan hệ.

Ex : Ce qui me surprend, c’est ta modestie. (Điều khiến tôi ngạc nhiên, đó chính là sự khiêm tốn của bạn.)

Ce que je dis est vrai. (Điều tôi nói là thật.)

Hi vọng đọc xong bài viết này, các bạn không còn bị nhầm lẫn ce, ça, ceci và cela nữa nhé!

– Khánh Hà – 

30 động từ tiếng Pháp nhóm 2 xuất phát từ tính từ


30 verbes du groupe 2 formés à partir de l’adjectif

Nếu nhìn các động từ có đuôi dưới đây, bạn chưa biết chắc được chúng thuộc nhóm 2 hay nhóm 3 phải không? Nhưng nếu biết các động này từ xuất phát từ tính từ thì chắc chắn chúng thuộc nhóm 2 rồi, không phải lo cách chia động từ nữa vì đã có quy tắc.

Cùng học nhé!

  1. Grand → Grandir : lớn lên, tăng trưởng
    Agrandir : làm cho to ra, mở rộng, phóng to
  2. Faible → Faiblir : yếu đi
    Affaiblir : làm suy yếu, làm nhạt đi
  3. Maigre → Maigrir : làm gầy đi, giảm cân
  4. Gros → Grossir : làm to ra, phóng đại
  5. Large → Élargir : mở rộng, nới rộng
  6. Rond → Arrondir : làm tròn
  7. Profond → Approfondir : đào sâu
  8. Lourd → Alourdir : làm nặng thêm
  9. Doux → Adoucir : làm mềm, làm dịu
  10. Dur → Durcir : làm cứng
  11. Tendre → Attendrir : làm cho mềm, làm mềm lòng
  12. Mince → Mincir : gầy, thon lại
    Amincir: làm mỏng đi
  13. Épais → Épaissir : làm dày
  14. Riche → Enrichir : giàu có lên
  15. Pauvre → Appauvrir : nghèo nàn đi
  16. Sain → Assainir : làm sạch, làm cho hết độc
  17. Sale → Salir : làm bẩn
  18. Clair → Éclaircir : làm sáng tỏ
  19. Sombre → Assombrir : làm cho tối
  20. Aigre → Aigrir : làm chua
  21. Beau → Embellir : làm đẹp lên
  22. Laid → Enlaidir : làm xấu đi
  23. Pâle → Pâlir : làm tái đi, làm cho xanh xao
  24. Court → Raccourcir : rút ngắn, thu ngắn
  25. Frais → Rafraîchir : làm tươi mát
  26. Tiède → Tiédir : làm ấm lên
  27. Froid → Refroidir : làm lạnh
  28. Vieux → Vieillir : già, lão hóa
  29. Jeune → Rajeunir : làm trẻ hóa
  30. Sourd → Assourdir : làm điếc tai

– Khánh Hà –