38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Tác giả: admin

Học thêm từ vựng tiếng Pháp về hàng giả, hàng nhái


Hiện nay, vấn nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng đang trở nên ngày càng nhức nhối trong xã hội. Hệ lụy tiêu cực mà nó mang lại là không nhỏ: ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính của người tiêu dùng, làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng vào thị trường hàng hóa, làm giảm uy tín của các nhà sản xuất chân chính… Nhân dịp ngày quyền người tiêu dùng, hãy cùng Fi học ngay bộ từ về hàng giả hàng nhái dưới đây.

Trên đây là bộ 20 từ liên quan đến chủ đề hàng giả, hàng nhái. Là một người tiêu dùng, bạn có những biện pháp nào để bảo vệ chính mình trước vấn nạn này?

– Khánh Hà –

Câu chuyện về Giờ Trái Đất 2022


Giờ Trái Đất nhiều năm gần đây đã trở thành khái niệm phổ biến được nhắc tới thường xuyên và nhận được sự quan tâm của xã hội. Tuy nhiên không phải bạn nào cũng hiểu hết về hoạt động này. Cùng tìm hiểu với Tiếng Pháp thú vị nhé!

1. Giờ Trái Đất ra đời khi nào? (La naissance) 

Ra đời vào năm 2007 tại Sydney (Né à Sydney en 2007) – Australie, số người tham gia ban đầu chỉ có 2 triệu người (2 millions de participants). Giờ Trái Đất là một sự kiện quốc tế hằng năm (un événement international annuel), bắt nguồn từ ý tưởng của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF – World Wildlife Fund) (Fonds mondial pour la nature), kêu gọi các hộ gia đình và cơ sở kinh doanh (les ménages et les entreprises) tắt đèn điện và các thiết bị điện (éteindre leurs lumières et leurs appareils électriques) không ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt trong một giờ đồng hồ vào lúc 20h30 đến 21h30 tối (giờ địa phương) ngày thứ 7 cuối cùng của tháng 3 hàng năm.

2. Biểu trưng chính thức của Giờ Trái Đất là gì? (Le logo officiel)

Logo của chương trình Giờ Trái Đất được xây dựng từ nền bản đồ địa cầu (à partir de la carte de la Terre), cắt bởi số 60 là con số phút kêu gọi tắt điện (coupé par le nombre 60 comme le nombre de minutes d’éteindre des lumières). Hiện nay logo của Giờ Trái Đất được thêm dấu “+” sau số 60 (le logo d’Une heure pour la Terre est ajouté “+” après le nombre 60) với ý nghĩa Giờ Trái Đất không chỉ dừng lại ở 60 phút mà còn hơn thế nữa. 

3. Mục đích của Giờ Trái Đất? (Le but) 

Giờ Trái đất nhằm khuyến khích một cộng đồng toàn cầu liên kết với nhau để chia sẻ những cơ hội và thách thức của việc tạo ra một thế giới phát triển bền vững (encourager une communauté mondiale à se réunir pour partager les opportunités et les défis de la création d’un monde durable). Chiến dịch Giờ Trái Đất góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm điện năng, giảm thiểu khí thải CO2, giảm hiệu ứng nhà kính, chống biến đổi khí hậu (La campagne d’Une heure pour la Terre contribue de manière significative aux économies d’énergie, à la réduction des émissions de CO2, à la diminution des effets de serre et à la lutte contre le changement climatique).

4. Đã có bao nhiêu quốc gia tham gia sự kiện Giờ Trái đất? (Les participants)

Giờ Trái Đất là sự kiện duy nhất, lớn nhất và có nhiều người tham gia nhất trên Trái Đất. Đến nay, chiến dịch Giờ Trái Đất đã nhận được sự hưởng ứng của hơn 7.000 thành phố thuộc 172 quốc gia trên thế giới (les réponses de plus de 7 000 villes dans 172 pays à travers le monde) với 2,2 tỷ người hưởng ứng trong đêm tắt đèn thông qua các mạng truyền thông xã hội. Việt Nam bắt đầu tham gia hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái Đất từ năm 2008 (Le Vietnam a participé à la campagne d’Une heure pour la Terre en 2008).

5. Thông điệp của Giờ Trái Đất năm 2022 là gì? (Le message de 2022)

Giờ Trái đất năm 2022 được Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên (WWF) phát động với chủ đề: “Kiến tạo tương lai – Bây giờ hoặc không bao giờ”, nhằm mong muốn nâng cao nhận thức của cộng đồng và người dân về vai trò quan trọng trong các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, ngăn chặn và đảo ngược sự mất mát của đa dạng sinh học trên toàn cầu.

6. Tắt điện 1 giờ/ngày đáp ứng được nhu cầu điện trong bao nhiêu ngày? (Le pouvoir d’une heure par jour d’éteindre des lumières)

Nếu bạn tắt đèn 1 giờ/ngày và dùng số tiền đó để xây đập thủy điện ta có thể đáp ứng nhu cầu điện toàn cầu trong khoảng thời gian là  8 tháng và 10 ngày (250 ngày). (Si on éteint les lumières pendant 1 heure / jour et utilise cette somme d’argent pour construire un barrage hydroélectrique, on peut répondre à la demande mondiale d’électricité pendant une période de 8 mois et 10 jours (250 jours)).

7. Tại sao sự kiện Giờ Trái đất được tổ chức vào cuối tháng 3? (Pourquoi l’événement Une heure pour la Terre a-t-il lieu à la fin du mois de mars?)

Đây là thời gian tương ứng với mùa Xuân và mùa Thu ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu, cho phép thời gian hoàng hôn gần trùng hợp ngẫu nhiên trong cả hai bán cầu, do đó đảm bảo tác động trực quan nhất cho sự kiện toàn cầu ‘tắt đèn’. (C’est le moment qui correspond respectivement au printemps et à l’automne dans les hémisphères nord et sud, permettant au coucher du soleil de presque coïncider dans les deux hémisphères, ce qui assure ainsi l’impact le plus visuel de l’événement “Éteindre des lumières”.)

– Thanh Ngân –

Mới bắt đầu học tiếng Pháp, nên tự học hay tìm một lớp học?


“Em mới bắt đầu học tiếng Pháp, em nên tự học hay tìm 1 lớp học là câu hỏi được nhiều bạn đặt ra. Hãy cùng Tiếng Pháp thú vị đi tìm câu trả lời nhé!

Khi hỏi câu này, mình khẳng định các bạn (đa số) không thể tự học được. Bạn chưa biết cách học, chưa xác định được rõ ràng mục tiêu, việc tự học hoàn toàn mà không theo 1 lớp học nào là vô cùng khó. Hơn nữa, ngoại ngữ là môn học có đặc thù là cần tương tác. Trước đây khi phương pháp giảng dạy ngoại ngữ chưa cải thiện nhiều, hầu hết các bài học trong trường chỉ xoay quanh ngữ pháp, có thêm luyện đọc hiểu và viết, thì với các bạn chăm chỉ vẫn có thể tự học, mặc dù không dễ dàng gì. Còn để học được cả 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết và cả ngữ pháp nữa, thì việc tự học không phải giải pháp tốt.

Mục đich của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp được: bạn nói người ta hiểu (nói), người ta nói bạn hiểu (nghe), bạn đọc báo của người ta bạn hiểu (đọc), bạn viết thư xin việc hay chia sẻ bất cứ điều gì người ta hiểu (viết). Mà để giao tiếp thì cần có môi trường.

Nhiều bạn lại hỏi: Nếu em tự học sau đó tập hợp các bạn cùng học tiếng Pháp để thực hành cùng nhau được không? Đó là 1 việc rất đáng hoan nghênh. Nghĩ ra được việc này tức là tính chủ động của bạn rất cao, đó là 1 trong những yếu tố quan trọng để học tốt. Tuy nhiên nếu hoàn toàn không theo 1 lớp học nào, khó khăn của các bạn sẽ là những chỗ khó không biết hỏi ai, nói và viết không có người giúp sửa chữa. Các bạn cùng trình độ với nhau, sẽ không phát hiện được ra những lỗi sai của nhau. Điều này làm quá trình học bị kéo dài, đôi khi bị mông lung dẫn đến nản chí. Hơn nữa, ngoại ngữ không phải là môn duy nhất bạn cần học. Chúng ta vẫn chăm chỉ như đã định, nhưng việc theo 1 lớp học sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, và được hướng dẫn đúng phương pháp các bạn sẽ tiến bộ nhanh hơn.

Tuy nhiên, mình vẫn nhấn mạnh với các bạn vai trò của việc tự học. Để có kết quả khả quan, mỗi giờ học trên lớp cần có 3h học ở nhà đi kèm. Nhiều bạn đi học hết thầy nọ đến cô kia, vẫn không thấy mình tiến bộ, đâm ra nghi ngờ trung tâm, nghi ngờ khả năng của thầy cô, nghi ngờ chính bản thân mình luôn. Đơn giản, là thời gian tự học không đủ các bạn ạ. Tự học một cách khoa học là: 30 phút trước khi học bài đó, bạn xem qua để có hình dung. Sau khi học trên lớp, bạn dành 30 phút – 1h để làm bài tập. 1 giờ để học lại bài (học lại từng phần thế nào mình sẽ chia sẻ cụ thể sau nhé). Thời gian còn lại để “mò mẫm” các bài học liên quan hoặc làm những gì bạn thích liên quan đến tiếng Pháp hoặc phần đang học. Dĩ nhiên, mình biết để chăm chỉ như vậy rất khó. Nhưng mỗi trái ngọt đều cần sự nỗ lực đúng không các bạn.

Tổng kết lại, để trả lời cho câu hỏi “nên tìm 1 lớp hay nên tự học”, quan điểm cá nhân của mình là Nên tìm 1 lớp, và dành đủ thời gian tự học ở nhà đúng phương pháp. Nếu chỉ đi học trên lớp, mà lơ là việc tự học, hoặc chỉ tự học mà bỏ qua việc đến lớp, đều làm chậm bước tiến của các bạn. Với lại, thay vì lăn tăn quá nhiều, hãy tìm cách làm sao để thích tiếng Pháp hơn các bạn nhé!

Xem thêm các phương pháp học tập hiệu quả tại đây.

– Khánh Hà –

[Truyện chêm tiếng Pháp] Ngày Quyền Người tiêu dùng Thế giới được ra đời như thế nào?


Comment est née la journée mondiale des droits des consommateurs?

Tuy du nhập vào Việt Nam từ khá lâu rồi, song, Không phải ai trong chúng ta cũng biết đến Ngày Quyền của Người tiêu dùng Thế giới. Vậy hôm nay để Fi đưa ra cho bạn một số thông tin quan trọng về ngày này nha.

Ngày 15 tháng 3 là Ngày Quyền của Người tiêu dùng Thế giới. Ngày này đã được đánh dấu vào năm 1962, khi tổng thống Kennedy, trong một bài phát biểu lịch sử (un discours historique) trước Quốc hội Hoa Kỳ (au Congrès américain), đã tuyên bố các quyền cơ bản của người tiêu dùng:

– Quyền được an toàn (droit à la sécurité): Hàng hóa không được gây hại cho người tiêu dùng.

– Quyền được cung cấp thông tin (droit à l’information): Doanh nghiệp nên cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác để người tiêu dùng có thể đưa ra lựa chọn đúng đắn…, người tiêu dùng được bảo vệ khỏi những thông tin gây nhầm lẫn trong lĩnh vực quảng cáo, tài chính, gắn nhãn,…

– Quyền được lựa chọn hàng hoá, dịch vụ (droit de choisir): Người tiêu dùng được tự do lựa chọn hàng hóa và doanh nghiệp cung cấp hàng hóa

– Quyền được lắng nghe, góp ý (droit d’être entendu): Người tiêu dùng có quyền phản ánh, khiếu nại về hàng hóa và quyền nhận được sự xem xét, giải quyết triệt để và hiệu quả các phản ánh, khiếu nại đó.

Năm 1983, “Consumers International”, tổ chức quy tụ hơn hai trăm hiệp hội người tiêu dùng trên khắp thế giới đã ra quyết định rằng ngày 15 tháng 3 từ đây sẽ là Ngày Người tiêu dùng Thế giới.

Trong những năm qua, CI đã hoàn thành danh sách những gì ngày nay được gọi là Hiến chương Quyền của Người tiêu dùng (Charte des droits des consommateurs). Theo điều lệ này, người tiêu dùng có:

– Quyền được bảo mật (droit à la sécurité)

– Quyền thông tin (droit à l’information)

– Quyền lựa chọn (droit au choix)

– Quyền giáo dục (droit à l’éducation)

– Quyền sửa chữa sai trái (droit à la réparation)

– Quyền được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản (droit à la satisfaction de ses besoins de base)

– Quyền được hưởng một môi trường lành mạnh (droit à un environnement sain)

– Quyền được lắng nghe (le droit d’être entendu)

Hàng năm, CI chọn một chủ đề khác nhau cho Ngày Quyền của người tiêu dùng thế giới, cụ thể như sau:

  • Năm 2017: “Xây dựng một thế giới kỹ thuật số an toàn cho người tiêu dùng” (Le droit des consommateurs à l’ère du numérique)
  • Năm 2018: “Xây dựng thị trường kỹ thuật số công bằng hơn” (Rendre les marchés du numérique plus équitables)
  • Năm 2019: “Sản phẩm thông minh đáng tin cậy” (Des produits connectés de confiance)
  • Năm 2020: “Tiêu dùng bền vững” (Le consommateur durable)

Với chủ đề là: “Kinh doanh trách nhiệm, tiêu dùng bền vững trong thời kỳ bình thường mới”, các hoạt động vì quyền lợi người tiêu dùng được khuyến khích tổ chức, thực hiện trong suốt cả năm 2021. Đối với các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam sẽ bắt đầu từ mùa mua sắm cuối năm 2020 (tháng 12), được tập trung tổ chức trong tháng 3 (Tháng cao điểm) và kéo dài đến hết tháng 5/2021.

– Ánh Tuyết –

[Truyện chêm tiếng Pháp] Thời gian ngủ trưa bao nhiêu là đủ?


Combien de temps faut-il faire la sieste?

Người ta thường nói rằng giấc ngủ trưa cũng giống như việc khởi động lại bộ não của bạn vào giữa ngày! Vấn đề là, việc lựa chọn thời gian ngủ trưa không hề đơn giản. Theo các chuyên gia về giấc ngủ, độ dài lý tưởng của một giấc ngủ ngắn là từ 10 đến 20 phút. Nhưng tùy thuộc vào những gì bạn thực sự cần, một giấc ngủ có thể ngắn hơn hay dài hơn, miễn sao phù hợp với bạn.

1. 10 à 20 minutes:

Một giấc ngủ trưa ngắn (Une mini sieste) rất lý tưởng để bạn trở nên phấn chấn hơn (se donner un coup de boost) mà không bị chìm vào giấc ngủ sâu (sans sombrer dans le sommeil profond). Khi thức dậy, sự tập trung và sự tỉnh táo được phục hồi (les capacités de concentration et de vigilance sont restaurées). Do đó, giấc ngủ trưa ngắn này rất hiệu quả mà không hề có tác dụng phụ (sans effet secondaire).

2. 30 minutes:

Nếu bạn không ngủ ngon vào đêm hôm trước, thì giấc ngủ trưa này chính là dành cho bạn. Đây là thời gian tối thiểu để bạn tận dụng tối đa sự phục hồi trong cơ thể bạn (profiter d’un réel effet réparateur sur votre corps). Điều đáng lo ngại là nó có thể khiến bạn cảm thấy khó khăn, choáng váng khi thức dậy (une sensation d’étourdissement au réveil) và một cảm giác “ì” (l’inertie du sommeil).

3. 60 minutes:

Thời gian này là tốt nhất để cải thiện khả năng ghi nhớ các sự kiện, khuôn mặt và tên (améliorer la mémorisation des faits, des visages et des noms), cũng như trong việc học tập, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định (l’apprentissage, la résolution de problème et de décision). Nhược điểm của cách ngủ trưa này là khiến bạn cảm thấy mơ màng khi thức dậy (une sensation d’étourdissement au réveil). Tuy nhiên, sau giai đoạn thích nghi này, bạn sẽ nhanh chóng bắt đầu cảm nhận được những lợi ích phục hồi tuyệt vời của kiểu ngủ trưa này.

4. 90 minutes:

Khoảng thời gian này chính là một chu kỳ hoàn chỉnh của giấc ngủ (un cycle complet de sommeil), với các giai đoạn ngủ nông và ngủ sâu (avec ses phases légères et profondes), bao gồm cả giấc ngủ REM (giấc ngủ có chuyển động mắt nhanh). Loại giấc ngủ trưa này kích thích trí nhớ cảm xúc và trí nhớ thủ tục (la mémoire émotionnelle et procédurale) cũng như sự sáng tạo (la créativité). Một giấc ngủ trưa 90 phút thường giúp ngăn chặn tình trạng ì của giấc ngủ (l’inertie du sommeil), khiến việc thức dậy dễ dàng hơn nhiều (rendre le réveil bien plus facile).

Thú vị không nào, hãy lắng nghe cơ thể mình và đối chiếu xem bạn cần ngủ chưa bao lâu là tốt nhất nhé!

– Thanh Ngân –

20 từ vựng tiếng Pháp về dụng cụ cho công việc nhà


20 outils des tâches ménagères

Các bạn vẫn nhớ bài viết về 20 việc nhà hàng ngày của Fi chứ? Các bạn có làm những việc đó hàng ngày không nhỉ? À, để tiếp nối bài viết đó, hôm nay Fi sẽ đem đến cho các bạn bài tổng hợp 20 từ vựng tiếng Pháp về dụng cụ cho công việc nhà thông dụng. Vừa làm vừa học, một mũi tên trúng 2 con chim, còn gì tuyệt hơn.


1. Machine à laver (f) : máy giặt
2. Lessive (f) : bột giặt
3. Linge (m) : quần áo
4. Panier (m) à linge : giỏ quần áo
5. Table (f) à repasser/ planche (f) à repasser : bàn để là ủi quần áo
6. Fier (m) à repasser : bàn là, bàn ủi
7. Cintre (m) : móc phơi đồ
8. Pince (m) à linge : kẹp quần áo
9. Corde (f) à linge/fil (m) à étendre le linge : dây phơi quần áo
10. Sèche-linge (m) : máy làm khô quần áo
11. Javel (m)/Eau (f) de javel : nước tẩy
12. Brosse (f) : bàn chải
13. Vaporisateur (m) : bình xịt nước
14. Seau (m) : xô đựng nước
15. Balai (m) : chổi quét nhà
16. Pelle (f) : xẻng hót rác
17. Aspirateur (m) : máy hút bụi
18. Poubelle (f) : thùng rác
19. Sac poubelle (m) : túi rác
20. Ordure (f) : rác

– Thúy Quỳnh –

20 từ vựng tiếng Pháp chủ đề các công việc nhà hàng ngày


Bạn đang chán nản, bạn đang không có việc gì để làm, bạn đã lướt điện thoại hàng giờ rồi,… ? Thôi thì xách mông lên và làm việc nhà đi. Ở đây có 20 công việc nhà đang chờ đợi các bạn này. Chẳng những việc nhà giúp ta xả stress, có một ngôi nhà sạch đẹp, mà còn giúp ta có được giấc ngủ ngon lành hơn (sau một ngày làm việc nhà thì chỉ muốn lăn ra ngủ thôi còn gì nữa). Bắt tay ngay vào làm nào.

  1. Balayer la maison: quét nhà
  2. Épousseter/Enlever la poussière: lau bụi, phủi bụi
  3. Laver le linge/Faire la lessive: giặt quần áo
  4. Étendre le linge: phơi quần áo
  5. Ramasser le linge: cất quần áo
  6. Repasser le linge: là ủi quần áo
  7. Faire les courses: đi chợ
  8. Faire la cuisine/cuisiner: nấu cơm
  9. Mettre la table: bày biện đồ ăn ra bàn
  10. Faire la vaisselle: rửa bát
  11. Jeter/Vider/Sortir la poubelle: đổ rác
  12. Faire le lit: dọn giường
  13. Passer l’aspirateur: hút bụi
  14. Ranger la maison: sắp xếp nhà cửa
  15. Tondre le gazon: cắt cỏ
  16. Nettoyer les vitres: lau kính
  17. Laver la voiture : rửa xe
  18. Nettoyer les toilettes: dọn nhà vệ sinh
  19. Promener le chien: dắt chó đi dạo
  20. Arroser les plantes: tưới cây

Xem thêm Bộ từ vựng tiếng Pháp về các dụng cụ cho công việc nhà tại đây nhé!

– Thúy Quỳnh –