38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Phân biệt ‘faire faire’ và ‘se faire faire’


Đều là yêu cầu người khác làm gì đó, lúc thì có “se” lúc thì không có “se”. Vậy Faire + Vinf khác Se Faire + Vinf thế nào nhỉ?

Hãy cùng Fi phân biệt 2 cụm từ này nhé.

Nhìn chung, chúng ta sẽ hiểu một cách đơn giản như sau :

  • Faire faire = demander à quelqu’un de faire quelque chose (yêu cầu ai đó làm gì)
  • Se faire faire = demander à quelqu’un de faire quelque chose pour nous (yêu cầu ai đó làm gì cho ta, việc đó ta không tự làm được) ? Đây được xem là một cách để thể hiện nghĩa bị động (le passif)

Cụ thể từng cấu trúc như sau :

1. ‘faire faire’ (faire + V-inf)

Cấu trúc câu này còn được gọi là thức hoành cách (voix factitive). Chúng ta có thể gặp 3 dạng như sau:

1.1 Faire + V-inf + Nom (chỉ người) ? Cho phép, yêu cầu ai làm gì

? Danh từ chỉ người ở đây chính là chủ thể của ‘V-inf’

  • Le prof fait entrer les élèves. (Thầy giáo cho học sinh vào lớp)
  • Le prof les fait entrer.
  • Ma mère a fait manger ma sœur. (Mẹ tôi cho em gái tôi ăn) 
  • Ma mère l’a fait manger.

1.2 Faire + V-inf + COD ? Cho phép, yêu cầu làm gì/ cái gì được làm

  • Le prof fait lire le texte. (Thầy giáo cho đọc bài)
  • Le prof le fait lire.
  • Le prof fait faire les exercices. (Thầy giáo cho làm bài tập)
  • Le prof les fait faire.

1.3 Faire + V-inf + COD + à quelqu’un ? Cho phép, yêu cầu ai làm cái gì/ cái gì được làm bởi ai.

  •  Le prof fait lire le texte aux élèves. (Thầy giáo cho học sinh đọc bài)
  • Le prof le leur fait lire.
  • Ma mère fait boire ce lait à mon frère. (Mẹ tôi cho em trai tôi uống sữa này)
  • Ma mère le lui fait boire.
  • Il a fait faire ces exercices à ses élèves. (Thầy giáo đã yêu cầu học sinh của mình làm những bài tập này)
  • Il les leur a fait faire.

Trong các ví dụ vừa rồi, các bạn có thể thấy một điểm rất đặc biệt khi thay thế đại từ bổ ngữ. Hoàn toàn khác với trường hợp câu có 2 động từ, trong đó có 1 động từ nguyên thể. Đại từ bổ ngữ sẽ đặt trước từ “faire”, chứ không phải động từ nguyên thể phía sau, các bạn lưu ý nhé. 

Ex: J’aime contempler les spectacles de la nature. → J’aime les contempler.

 

2. ‘Se faire faire’ (se faire + V-inf)

2.1 Se faire faire ? nhấn mạnh vào hành động

Ex : Il se fait coiffer. 

Câu này có nghĩa là anh ấy được cắt tóc bởi 1 ai đó (Il est coiffé par…) hoặc là có ai đó làm tóc cho anh ta (Quelqu’un le coiffe). Nhưng điều đặc biệt ở đây là cách nói này nhấn mạnh vào hành động được cắt tóc, thay vì nhấn mạnh vào chủ thể gây ra hành động đó. Tức là ý nghĩa nhấn mạnh sẽ khác với câu « Il est coiffé par Paul » (Anh ấy được Paul cắt tóc cho đấy).

2.2 Se faire faire + COD ? nhấn mạnh vào chủ ngữ của câu

Ex : Je me suis fait prendre ma place. / Ma place a été prise.

 Ta thấy hai câu đều có nghĩa như nhau. Song, ở câu đầu, mục đích của người ta là nhấn mạnh vào « je » ? Tôi đã bị mất chỗ. 

Còn ở câu 2 lại chỉ đơn thuần « Chỗ của tôi đã bị mất »

—f—i—

Những điều nhỏ nhưng dễ sai này sẽ được lưu ý kỹ trong các khóa học tại #FIclasse, giúp học viên phân biệt ngay từ đầu, tránh học xong 1 hồi rối loạn hơn =)))

Tham khảo các khóa học tiếng Pháp tại: https://tiengphapthuvi.fr/cat-khoa-hoc/khoa-hoc/