38 ngõ 495 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Hợp giống, hợp số tính từ chỉ màu sắc trong tiếng Pháp


Accord des adjectifs de couleur

Thêm một chủ điểm ngữ pháp quan trọng mà các bạn cần lưu ý trước kỳ thi nhé! Nhiều bạn mất điểm với chủ đề ngữ pháp hợp giống, hợp số tính từ chỉ màu sắc trong tiếng Pháp lắm đó!

1. Un adjectif de couleur formé d’un seul mot s’accorde avec le nom auquel il se rapporte.

(Nhìn chung, tính từ chỉ màu sắc gồm 1 từ thì cần hợp giống, hợp số với danh từ đi kèm)

Exemples :

Des chaussures rouges. (Những chiếc giày đỏ)

Des chaussures bleues. (Những chiếc giày xanh)

Attention:

Certains adjectifs de couleur formés d’un seul mot sont invariables parce que ce sont des noms utilisés comme des adjectifs.

(Một vài tính từ chỉ màu sắc gồm 1 từ sẽ không thay đổi bởi đó là những danh từ được sử dụng như tính từ.)

Exemple :

Des jupes crème (Những chiếc váy màu kem)

Des jupes orange (Những chiếc váy màu cam)

Dưới đây là danh sách các tính từ đơn không hợp giống hợp số :

Paille (màu vàng rơm), bronze (màu đồng), crème (màu vàng kem), abricot (màu mơ), tilleul (màu nâu gỗ đoạn), lilas (màu tím hoa cà), brique (màu đỏ gạch), kaki (màu kaki), marron (màu nâu hạt dẻ), olive (màu xanh ô liu), orange (màu cam)…

Tuy nhiên vẫn có các tính từ lấy từ danh từ mà cần hợp giống hợp số :

Écarlate (màu hồng điều), fauve (màu vàng hung), incarnat (đỏ thẫm), mauve (màu hoa cà), pourpre (màu tía), rose (màu hồng), vermeil (màu đỏ chót).

2. Un adjectif de couleur est toujours invariable quand il est composé de deux mots.

(Tính từ màu sắc sẽ không hợp giống hợp số khi là tính từ ghép)

Exemple :

Des chaussettes vert fluo (Tất xanh neon)

Des chaussettes bleu foncé (Tất xanh lam đậm)

Note : on met un trait d’union uniquement lorsqu’il s’agit de deux couleurs différentes (Lưu ý: dấu gạch ngang chỉ được sử dụng khi có hai màu khác nhau)

bleu-vert (2 couleurs ? màu kết hợp giữa lục và lam), bleu clair (une nuance de bleu ? xanh lam nhạt)

– Thanh Ngân –