Phân biệt “devoir” và “se devoir”
“Devoir” là gì? Đương nhiên là “phải” rồi đúng không các bạn?
Non non non, “devoir” còn có rất nhiều nghĩa nữa nhé. Không học cẩn thận là nhầm như chơi. Cùng xem nhé.
I. Động từ “devoir”
1. Thường thường, ta sẽ thấy “devoir” với các nghĩa như “phải trả một khoản tiền cho ai đó” hoặc “mắc nợ một thứ gì đó đối với ai hoặc cái gì”.
Exemples :
– Je te rappelle que tu me dois encore 200 dollars.
(Tôi nhắc bạn rằng bạn còn nợ tôi 200 dollars đấy.)
– Les enfants doivent le respect à leurs parents.
(Bọn trẻ con phải tôn trọng bố mẹ.)
– Nous devons le succès de ce projet au professionnalisme de nos employés.
(Chúng ta thành công dự án này là nhờ sự chuyên nghiệp của nhân viên.)
2. Động từ này cũng rất thường được sử dụng theo sau bởi một động từ nguyên thể. Nghĩa của từ cũng rất đa dạng; nó có thể có nghĩa là sự bắt buộc (une obligation), sự cần thiết (une nécessité), hoặc khả năng (une probabilité).
Exemples :
– Depuis qu’elle vit en banlieue, elle doit partir une heure plus tôt pour se rendre au travail. (obligation)
(Vì sống ở ngoại ô nên cô ấy phải về sớm hơn một tiếng để đi làm)
– Nous avons dû rebrousser chemin en raison du mauvais temps. (nécessité)
(Chúng tôi đã phải quay lại do thời tiết xấu.)
– À l’heure qu’il est, Lucie doit être arrivée. (probabilité)
(Lúc này, chắc hẳn Lucie đã đến.)
II. Động từ phản thân “se devoir”
Để thể hiện sự bắt buộc, chúng ta cũng thường gặp động từ phản thân “se devoir”.
1. Se devoir + nom
Obligation de se consacrer à quelqu’un ou à quelque chose
(Bắt buộc phải cống hiến hết mình cho ai đó hoặc điều gì)
2. Se devoir de + V-inf
Avoir l’obligation morale de faire quelque chose
(Bắt buộc về mặt tinh thần làm điều gì đó)
Đó là lý do vì sao mà cấu trúc động từ này thường đi với chủ ngữ chỉ người thay vì chỉ vật. Trong trường hợp chủ ngữ chỉ vật, ta sẽ chỉ dùng với “devoir + V-inf”.
Exemples :
– Maintenant qu’il est veuf, il se doit à ses enfants avant tout.
(Hiện ông ấy đã góa vợ, trên hết ông ấy cần chăm lo hết mình cho các con.)
– Tu te dois de lui dire la vérité même si tu sais qu’il ne veut pas l’entendre.
(Bạn phải nói cho anh ấy biết sự thật ngay cả khi bạn biết anh ấy không muốn nghe.)
– Nous nous devons de réussir là où nos prédécesseurs ont échoué.
(Chúng ta phải thành công ở nơi mà những người đi trước đã thất bại.)
– Le comité se devait de considérer objectivement toutes les propositions reçues.
(Ủy ban đã phải xem xét một cách khách quan tất cả các đề xuất nhận được.)
Attention :
– Cette question devait être étudiée sous différents angles.
!!! Chứ không phải : Cette question se devait d’être étudiée sous différents angles.
(Vấn đề này cần được nghiên cứu dưới nhiều góc độ.)
– Tous les collègues étaient présents, comme il se doit.
(Tất cả các đồng nghiệp đều đã có mặt, giống như chúng ta đoán.)
“Comme il se doit” = comme c’est l’usage ou comme on pouvait le prévoir.
III. Devoir (n.m)
Ngoài ra, “devoir” cũng có thể là một danh từ
1. Obligation morale définie par l’éthique ou par la loi : Nghĩa vụ
Exemple :
Devoir de citoyen (nghĩa vụ của công dân)
Devoirs envers son mari, sa femme (nghĩa vụ đối với người chồng, người vợ)
2. Exercice scolaire imposé à un élève, à un étudiant : Bài tập
Exemple :
Devoir de littérature (bài tập môn ngữ văn)
***
Trên đây là những cách sử dụng của động từ và danh từ “devoir”. Các bạn thấy đấy, việc hiểu và sử dụng một từ là không hề đơn giản. Rất nhiều bạn chỉ biết mỗi nghĩa của “devoir” là “phải/bắt buộc làm gì”, sau đó trong mọi trường hợp sẽ mặc định nghĩa đó luôn, từ đó dẫn đến hiểu sai văn bản. Chúng ta cần hết sức hiện tượng này, học từ cần phải thực sự cẩn thận.
– Thanh Ngân –