Chúng ta thường thấy hai từ Voici, voilà, xuất hiện nhiều trong văn nói tiếng Pháp. Nhiều người nhầm lẫn là hai từ này nghĩa giống nhau. Không phải đâu nhé !!! Các bạn đọc các ví dụ dưới đây để không dùng sai nhé.
+ Ex: Voici ma mère, Marie.
(Đây là mẹ tôi, Marie).
– On l’utilise aussi pour annoncer ce qui va être dit ou ce qui va venir.
Voici dùng để thông báo vật, việc sắp được nói tới hoặc sắp diễn ra.
+ Ex: Voici quelques exemples de grammaire.
(Sau đây là các ví dụ ngữ pháp).
2. Voilà (vois+là)
– On l’utilise pour désigner une chose ou une personne qui est éloignée.
Voilà dùng để chỉ một vật hoặc một người ở xa.
+ Ex: Voilà le train qui entre en gare.
(Kìa tàu đang vào ga).
– On l’utilise pour désigner quelque chose qui vient d’être dit ou d’être fait.
Voilà dùng để chỉ một vật, việc vừa được nói đến hoặc việc vừa làm.
+ Ex: Voilà quelques exemples de grammaire.
(Vừa rồi là các ví dụ ngữ pháp).
Nội dung trên đã đủ để các bạn thấy rõ ràng hơn sự khác nhau giữa 2 từ này chưa?
– Khánh Hà –