Cùng tìm hiểu về Quyền trẻ em và từ vựng tiếng Pháp về chủ đề này
Les droits de l’enfant
Quyền trẻ em
“Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có quyền, bất kể dân tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ, khả năng hay bất kỳ tình trạng nào.” Hãy cùng tìm hiểu một số quyền của trẻ em nhân ngày quốc tế thiếu nhi.
- Les enfants sont l’avenir des sociétés mais ils sont vulnérables et sans défense. En 1978, des membres de l’ONU (Organisations des Nations Unies) se sont réunis pour travailler à une déclaration des droits de l’enfant.
(Trẻ em là tương lai của xã hội nhưng chúng rất dễ tổn thương và không thể tự vệ. Năm 1978, những thành viên của Liên Hiệp Quốc đã họp bàn để đưa ra Công ước về quyền trẻ em.)
- Le 20 novembre 1989, la Convention internationale des droits de l’enfant a été signée par 195 États qui s’engagent aussi à construire un monde digne des enfants.
(Ngày 20 tháng 11 năm 1989, Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã được ký bởi 195 quốc gia mong muốn xây dựng một thế giới xứng đáng cho con em chúng ta.)
- Cette Convention comporte 54 articles qui détaillent des droits obligatoires que les adultes ont envers tous les moins de 18.
(Công ước này gồm 54 điều khoản cụ thể hóa những quyền mà người lớn bắt buộc phải thực hiện đối với trẻ dưới 18 tuổi.)
+ Le droit d’avoir une identité et une nationalité, d’avoir une famille et d’être aimés. (Quyền có danh tính và quốc tịch, có gia đình và được yêu thương.)
+ Le droit d’être soigné, protégé des maladies, d’avoir une alimentation suffisante et équilibré. (Quyền được chăm sóc, bảo vệ khỏi bệnh tật, được ăn uống đầy đủ và cân đối.)
+ Le droit d’aller à l’école et de jouer, de ne pas faire la guerre ni de travail. (Quyền được đến trường và vui chơi, quyền không tham gia chiến tranh hay đi làm.)
+ Le droit d’être protégé contre toute forme de violence et de maltraitance. (Quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực và lạm dụng.)
+ Les enfants ont aussi le droit à la liberté d’expression et d’information pour pouvoir devenir demain acteurs de leur société. (Quyền tự do ngôn luận và tiếp cận thông tin để có thể trở thành những chủ nhân tương lai.)
Depuis 1989, de nombreux progrès ont été faits pour les enfants du monde entier. Les maladies et la malnutrition ont reculé tandis que les scolarisations dans les pays pauvres ont augmenté. Bien sûr, il reste des progrès à faire, mais porter assistance et protection aux enfants est devenu un devoir obligatoire pour qu’à l’avenir tous les enfants du monde aient les mêmes chances de s’épanouir et de grandir.
(Kể từ năm 1989, đã có rất nhiều cải thiện trong việc bảo vệ trẻ em trên toàn thế giới. Bệnh tật và dinh dưỡng kém đã bị đẩy lùi, trẻ em được đến trường nhiều hơn ở những quốc gia nghèo. Tất nhiên, còn cần rất nhiều nỗ lực nhưng việc giúp đỡ và bảo vệ trẻ em đã trở thành nghĩa vụ của chúng ta để trong tương lai, mọi đứa trẻ trên Trái Đất này đều có cơ hội phát triển như nhau.)
Nguồn: Un jour une question
https://www.youtube.com/watch?v=etSsWE_R7gI&ab_channel=1jour1question1jour1question